Cập nhật thông tin chi tiết về Xác Định Giá Trị Doanh Nghiệp Trong Cổ Phần Hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Xác định giá trị DN trong CPH DNNN là công việc quan trọng nhưng phức tạp, quyết định đến sự thành công khi chuyển DNNN sang công ty cổ phần. Nguồn: Internet.
Để đảm bảo quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước được triển khai nhanh chóng, hiệu quả và đảm bảo lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và các nhà đầu tư, quá trình xác định giá trị doanh nghiệp cần phải được tiến hành một cách trung thực, hợp lý và nhanh chóng. Thời gian vừa qua, mặc dù đã có những sửa đổi, điều chỉnh phù hợp với thực tế, nhưng xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hóa còn nhiều bất cập đòi hỏi sớm có biện pháp khắc phục.
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước từ năm 2011 đến nay
Công cuộc cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được bắt đầu thí điểm từ năm 1990 – 1991 và chính thức triển khai vào năm 1992 với chiến lược đặt ra là cơ bản hoàn thành vào năm 2020. Cùng với việc tái cơ cấu nền kinh tế, việc cơ cấu lại các DNNN, các tập đoàn kinh tế (TĐKT), tổng công ty nhà nước (TCTNN) được đẩy mạnh trong giai đoạn 2011 – 2015 và 2016 – 2020. Tính từ năm 2011 đến nay, tổng số doanh nghiệp (DN) đã được CPH là 631 DN, với tổng giá trị DN thực tế 1.040.244 tỷ đồng, vốn nhà nước thực tế 317.739 tỷ đồng (Hình 1, Bảng 1).
Quá trình sắp xếp, đổi mới, CPH DNNN những năm qua, đã đạt được nhiều kết quả quan trọng; DNNN đã giảm mạnh về số lượng, tập trung hơn vào những ngành, lĩnh vực then chốt, cơ bản thực hiện được vai trò, nhiệm vụ được giao, làm nòng cốt để kinh tế nhà nước định hướng điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô; hiệu quả hoạt động của DNNN và DN sau CPH được nâng lên. Cơ chế, chính sách về đổi mới tổ chức, quản lý, sắp xếp, CPH, thoái vốn nhà nước đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung khá đầy đủ và đồng bộ.
DNNN CPH ngày càng có quy mô lớn hơn sơ với trước. Số DN có quy mô trên 500 tỷ đồng vốn điều lệ đạt trên 32%, đã có những DN quy mô trên 10.000 tỷ đồng được CPH (Hình 2). Hầu hết các DNNN sau khi CPH đều có tốc độ tăng trưởng khá, hoạt động hiệu quả hơn. Sự ra đời của các công ty cổ phần thông qua hoạt động CPH tiếp tục làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu thị trường chứng khoán, củng cố lòng tin của nhân dân về phát triển kinh tế thị trường, tạo bước đổi mới trong nhận thức, tư duy, về quan hệ sản xuất và vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện CPH các DNNN thời gian qua được đánh giá là còn chậm. Năm 2018 kế hoạch là CPH 64 DNNN nhưng chỉ thực hiện được 23 DN; quý I/2019 chưa CPH được DNNN nào. Nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối ở nhiều ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn hoặc giữ chi phối, đặc biệt là TĐKT, TCTNN, số lượng vốn nhà nước đã bán ra chỉ chiếm khoảng 8% vốn nhà nước tại các DN; tỷ lệ trúng giá và giá bán cổ phần còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu thu hút cổ đông bên ngoài; hiệu quả tái cơ cấu còn chưa cao; sản xuất, kinh doanh của DNNN hiệu quả chưa tương xứng với nguồn lực đang nắm giữ.
Nguyên nhân chủ yếu là do một số cơ chế, chính sách về đổi mới tổ chức, quản lý hoạt động của DNNN và sắp xếp, CPH, thoái vốn nhà nước tại DN ban hành chậm so với kế hoạch đề ra; hoặc khó khăn trong quá trình thực hiện, nhất là phương án sau CPH; xử lý đất đai trước và sau khi CPH chưa chặt chẽ, còn bất cập. Hơn nữa, quy định về xử lý tài chính và xác định giá trị DNNN khi CPH còn nhiều vướng mắc, khó thực hiện. Theo kế hoạch từ 2017 – 2020 sẽ thực hiện CPH 127 DNNN, tuy nhiên số DNNN còn dồn lại từ những năm trước và số DN theo kế hoạch còn 60 DN cần thực hiện CPH, đây là nhiệm vụ nặng nề, cần tích cực triển khai trong thời gian tới.
Xác định giá trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
Xác định giá trị DN trong CPH DNNN là công việc quan trọng nhưng phức tạp, quyết định đến sự thành công khi chuyển DNNN sang công ty cổ phần. Thời gian qua, việc hoàn thiện cơ chế, chính sách về CPH DNNN nói chung, về xác định giá trị DNNN nói riêng đã được ban hành đầy đủ, qua quá trình áp dụng có những điều chỉnh thích hợp với tình hình thực tiễn đề ra. Đặc biệt, sự ra đời của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào những kết quả CPH DNNN trong giai đoạn 2011- 2015, hạn chế tối đa khả năng thất thoát vốn và tài sản nhà nước trong quá trình CPH.
Bước sang giai đoạn mới, những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện xác định giá trị DNNN đã được tiếp tục tháo gỡ trong Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, tạo tiền đề cho việc hoàn thành kế hoạch đã đề ra… Tuy nhiên, việc xác định giá trị DNNN trong thực tiễn đã có những bất cập nhất định trong xử lý tài chính của DNNN CPH. Vấn đề xử lý tài chính, phương pháp định giá còn bỏ sót, chưa chính xác. Qua kiểm toán 08 DNNN, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị điều chỉnh tăng thêm vốn nhà nước 8.454.036 triệu đồng so với kết quả xác định giá trị DNNN CPH (Bảng 2).
Thực tiễn cho thấy, vấn đề xác định giá trị DNNN CPH hiện nay còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, quy định thời gian thực hiện xử lý tài chính và tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị DN (từ thời điểm xác định giá trị DN đến thời điểm công bố giá trị DN) phải đảm bảo không quá 12 tháng; đối với các DN phải thực hiện kiểm toán không quá 15 tháng có thể dẫn đến việc chậm trễ trong quá trình tiến hành CPH DNNN.
Thứ hai, về phương pháp xác định giá trị DN. Xác định giá trị DNNN khi CPH bắt buộc phải thực hiện theo phương pháp tài sản và tối thiểu 01 phương pháp khác, giá trị DNNN xác định không được thấp hơn phương pháp tài sản. Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn cụ thể từng trường hợp áp dụng phương pháp khác là gì và chênh lệch giữa các phương pháp thì xử lý như thế nào. Điều này gây khó khăn cho các tổ chức tư vấn xác định giá trị DNNN, dẫn đến các tổ chức tư vấn xác định giá trị thường lấy kết quả của phương pháp tài sản, thường là giá trị thấp nhất.
Thứ ba, xác định giá trị tài sản vô hình DNNN CPH khó khăn. Việc xác định lại giá trị tài sản vô hình tuân theo tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản số 13. Tuy nhiên, thực tế khi áp dụng thì không có hướng dẫn cụ thể, các tham số phức tạp, khó phù hợp với điều kiện thực tế gây tốn kém chi phí và thời gian thực hiện. Việc bó hẹp trong các phương pháp tính giá trị lợi thế kinh doanh đã gây khó khăn cho việc hạch toán chi phí.
Thứ tư, việc xác định giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp giao đất và cho thuê đất còn nhiều bất cập, cùng với khó xác định giá trị lợi thế kinh doanh DNNN ở trên là nguyên nhân chính gây thất thoát giá trị vốn nhà nước trong quá trình CPH.
Thúc đẩy hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa DNNN trong thời gian tới
Để công tác CPH DNNN trong đề án tái cơ cấu các DNNN đạt hiệu quả, thuận lợi và nhanh chóng, cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ hai, hướng dẫn các trường hợp cụ thể về việc áp dụng các phương pháp khác ngoài phương pháp tài sản và kết quả xác định giá trị DNNN CPH khi áp dụng nhiều phương pháp. Mở rộng cách tính giá trị lợi thế kinh doanh của DNNN CPH nhằm tính đúng lợi thế kinh doanh, thương hiệu của các DNNN. Quy định bổ sung xác định giá trị quyền sử dụng đất theo nguyên tắc giá trị thị trường, có thể quy chiếu với Tiêu chuẩn thẩm định giá số 11 để lựa chọn kết quả phù hợp, đảm bảo không bị thất thoát giá trị.
Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin tài chính của DNNN và của thị trường tài chính. Hoàn thiện cơ chế kiểm toán và kiểm tra về tính chính xác tin cậy của các báo cáo tài chính và tình hình hoạt động của các DNNN làm căn cứ để tạo tính minh bạch, đáng tin cậy.
Thứ tư, xây dụng và thúc đẩy hoạt động thẩm định giá chuyên nghiệp. Việc phát triển các tổ chức định giá chuyên nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy việc xác định giá trị DN trong CPH nhằm tái cơ cấu các DNNN, đảm bảo việc xác định giá trị DN được thực hiện một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng, độ tin cậy cao và gắn với trách nhiệm của tổ chức định giá. Quy định rõ về trách nhiệm của tổ chức thẩm định giá đối với kết quả xác định giá trị DNNN CPH.
Chính phủ (2017), Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 về chuyển DNNN và công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;
Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 về Phê duyệt Đề án cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là TĐKT, TCTNN giai đoạn 2016 – 2020;
Kiểm toán Nhà nước (2017), Kỷ yếu Hội thảo Xác định giá trị DN trước CPH và vai trò của Kiểm toán Nhà nước;
Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN (2018), Báo cáo tình hình thực hiện tái cơ cấu DNNN.
Xác Định Giá Trị Tài Sản Thuần Trong Cổ Phần Hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước Và Vấn Đề Đặt Ra
Việc xác định giá trị DN phải phù hợp với thị trường nhằm tránh thất thoát nguồn vốn Nhà nước. Nguồn: Internet
Chương trình cổ phần hóa (CPH) ở Việt Nam bắt đầu thực hiện thí điểm trong các năm 1990-1991 và chính thức được thực hiện từ năm 1992, được đẩy mạnh từ năm 1996.
Cách thức chuyển đổi mô hình các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) sang công ty cổ phần (CTCP) nhằm: Huy động vốn của các nhà đầu tư (NĐT) trong nước và ngoài nước để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế; Đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, DN, NĐT và người lao động.
Để thực hiện mục tiêu đó, vấn đề đặt ra hiện nay là việc xác định giá trị DN phải phù hợp với thị trường nhằm tránh thất thoát nguồn vốn Nhà nước. Theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, Nghị định số 189/2013/NĐ-CP, các DNNN khi thực hiện CPH được áp dụng một trong các phương pháp, đó là: phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương pháp khác. Trong đó, phương pháp xác định giá trị tài sản là phương pháp được sử dụng phổ biến.
Phương pháp tài sản
Đây là phương pháp xác định giá trị DN dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình của DN tại thời điểm xác định giá trị DN. Một trong những căn cứ để xác định giá trị thực tế của DN là thông qua giá thị trường.
Nguyên tắc thực hiện:
– Tài sản được xem xét trong quá trình thẩm định giá là tất cả các tài sản của DN, bao gồm cả tài sản hoạt động và tài sản phi hoạt động.
– Khi thẩm định giá DN theo cơ sở giá trị thị trường thì giá trị các tài sản của DN là giá trị thị trường của tài sản đó tại thời điểm thẩm định giá. Tài sản trong sổ sách kế toán cần được thẩm định giá đúng với giá trị thị trường.
– Tài sản vô hình (TSVH) không thỏa mãn các điều kiện để được ghi nhận trên sổ sách kế toán (tên thương mại, nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp…) và các tài sản không được ghi nhận trên sổ sách kế toán cần được áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp để xác định.
– Đối với tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ được xác định theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi DN có giá trị giao dịch ngoại tệ lớn nhất tại thời điểm thẩm định giá. Trường hợp DN cần thẩm định giá không có giao dịch ngoại tệ tại thời điểm thẩm định giá thì xác định theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm thẩm định giá.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của DN cần thẩm định giá. Để ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của DN cần thẩm định giá, chúng ta cần ước tính giá trị của các loại tài sản sau:
– Xác định giá trị tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, bao gồm: TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, bất động sản đầu tư; TSCĐ là máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý;
– Xác định giá trị công cụ, dụng cụ; Xác định giá trị đối với chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, nguyên vật liệu, hàng tồn kho; Xác định giá trị tài sản bằng tiền; Xác định giá trị các khoản phải thu, phải trả; Xác định giá trị khoản đầu tư; Xác định chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn theo sổ sách kế toán;
– Giá trị tài sản tài chính dưới dạng hợp đồng được ưu tiên áp dụng phương pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai.
Bước 2: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của DN cần thẩm định giá.
TSVH của DN cần thẩm định giá bao gồm những TSCĐ vô hình đã được ghi nhận trong sổ sách kế toán và các tài sản vô hình khác được xác định thỏa mãn 2 điều kiện: Không có hình thái vật chất (tuy nhiên một số TSVH có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị của tài sản vô hình); Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của TSVH (ví dụ hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, báo cáo tài chính, danh sách khách hàng…)
Tổng giá trị các TSVH của DN cần thẩm định giá được xác định thông qua một trong các phương pháp sau:
– Phương pháp 1: Ước tính tổng giá trị các TSVH của DN cần thẩm định giá thông qua việc ước tính giá trị của từng TSVH có thể xác định và giá trị của TSVH không xác định được (các TSVH còn lại).Thẩm định viên thực hiện xác định giá trị của từng TSVH có thể xác định được theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13. Riêng giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất được xác định theo quy định tại tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ thu nhập và thẩm định giá bất động sản.
– Phương pháp 2: Ước tính tổng giá trị các TSVH của DN cần thẩm định giá thông qua vốn hóa dòng thu nhập do tất cả các TSVH đem lại cho DN cần thẩm định giá.
Bước 3: Ước tính giá trị của DN cần thẩm định giá.
Trường hợp cần xác định giá trị vốn chủ sở hữu từ giá trị thị trường của DN cần thẩm định giá được xác định theo phương pháp này, giá trị vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức sau:
Trong đó, giá trị các khoản nợ của DN cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.
Giá trị thực của DN = Giá trị thị trường của tài sản + Tài sản bằng tiền + Các khoản phải thu + Các khoản chi phí dở dang + Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn + Giá trị TSVH (nếu có) + Giá trị lợi thế kinh doanh + Giá trị vốn đầu tư dài hạn của DN tại các DN khác + Giá trị quyền sử dụng đất – Các khoản nợ phải trả theo giá thị trường.
Ưu điểm của phương pháp ước tính này là giá trị DN được biểu hiện một cách chắc chắn nhất là cơ sở đánh giá thực tế năng lực tại thời điểm thẩm định giá của DN, dễ dàng tính toán, ước lượng. Nhược điểm là số liệu trên sổ sách kế toán mang tính lịch sử, có thể kém chính xác, do năng lực của kế toán viên; Phát sinh một số chi phí do phải thuê chuyên gia đánh giá tài sản; Không thể loại bỏ hoàn toàn tính chủ quan khi tính giá trị DN; Việc định giá DN dựa vào giá trị trên sổ sách kế toán, chưa tính được giá trị tiềm năng như thương hiệu, sự phát triển tương lai của DN. Bên cạnh đó, phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp tài sản của DN chủ yếu là TSVH như DN có thương hiệu mạnh, có bí quyết công nghệ, ban lãnh đạo DN có năng lực và đội ngũ nhân viên giỏi…
Một số vướng mắc khi điều chỉnh giá trị tài sản theo giá thị trường
Phương pháp xác định giá trị tài sản thuần được sử dụng khá phổ biến khi thực hiện CPH. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng bộc lộ những vướng mắc.
Thứ nhất, đối với TSCĐ: Giá trị thực tế của tài sản = Nguyên giá tính theo giá thị trường tại thời điểm tổ chức định giá x Chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá.
Theo quy định, chỉ đánh giá đối với những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng. Đối với tài sản có giao dịch phổ biến trên thị trường thì áp dụng phương pháp giá bán, so sánh giá bán để xác định nguyên giá. Còn đối với tài sản không có giao dịch phổ biến trên thị trường là áp dụng phương pháp thẩm định giá bất động sản, máy móc thiết bị phù hợp để xác định giá trị DN. Khi xác định tỷ lệ còn lại của tài sản lại phụ thuộc rất lớn đến yếu tố chủ quan của người định giá, đặc biệt là khi định giá đối với những TSCĐ đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị DN theo nguyên tắc không thấp hơn 20% giá trị tài sản, dụng cụ mới.
Hơn nữa, khi xác định giá trị còn lại của tài TSCĐ nói chung, máy móc thiết bị nói riêng, các công ty định giá dựa vào Thông tư số 45/2013/QĐ-BTC quy định về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ. Tuy nhiên, khung thời gian đưa ra còn mang tính chung chung đối với một số TSCĐ, không đúng cho tất cả những TSCĐ mà DN có. Với việc xác định khấu hao không hợp lý dẫn đến xác định giá trị còn lại sẽ có sự sai lệch so với hiện trạng TSCĐ của công ty cần định giá.
Thứ hai, đối với giá trị lợi thế kinh doanh: Theo quy định, giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị DN CPH là tiềm năng phát triển của DN được đánh giá trên cơ sở khả năng sinh lời của DN trong tương lai. Giá trị lợi thế kinh doanh của DN = Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại thời điểm định giá x (Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị DN – Lãi suất trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị DN).
Như vậy, giá trị lợi thế kinh doanh được xác định chỉ căn cứ trên tỷ suất lợi nhuận của 3 năm liền kề và lãi suất trái phiếu chính phủ cho thời hạn 10 năm tại thời điểm xác định giá trị. Trong thực tế, việc tính toán hiện nay chỉ dựa trên các chỉ số đơn giản mà không có sự phân tích về tình hình hoạt động của DN trước và sau khi CPH, không có sự phân tích về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của DN, không có sự phân tích đến tình hình cạnh tranh, vị trí kinh doanh của DN trong lĩnh vực mà DN đang hoạt động… chắc chắn làm thấp giá trị lợi thế kinh doanh của DN.
Nguyên nhân dẫn đến những vướng mắc trên là do khi thị trường chưa thực sự phát triển, nên các kênh thông tin trên thị trường nhiều khi mức độ minh bạch chưa cao. Thêm vào đó, là do tài sản của DN không phải lúc nào cũng có giao dịch trên thị trường, hoặc có tài sản tương tự giao dịch trên thị trường nên việc xác định nguyên giá theo giá thị trường nhiều khi gặp khó khăn, dẫn đến các nhà định giá không còn cách nào khác là phải lấy nguyên giá theo sổ sách. Dẫn đến việc xác định giá trị DNNN để CPH trong thời gian qua vẫn tồn tại những sai lệch so với giá trị thực của DN và nhiều khi mang nặng ý chí chủ quan, thiếu các thông số để đối chiếu, đánh giá.
Một số giải pháp khắc phục
Để tháo gỡ những vướng mắc khi điều chỉnh giá trị tải sản theo giá thị trường, cần có sự kết hợp đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó:
Cần có chế tài xử phạt đủ sức răn đe đối với những trường hợp sai phạm làm thất thoát vốn NSNN. Nhà nước nên quy định bắt buộc DN CPH cần công khai một số chỉ tiêu tài sản, tài chính cơ bản và phương án sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các công ty định giá có cơ sở thông tin, dữ liệu đầy đủ, góp phần làm cho kết quả có độ chính xác cao hơn.
– Về phía DNNN thực hiện CPH: Cần thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước trong việc hạch toán kế toán, kiểm kê đánh giá lại tài sản và đối chiếu xác nhận công nợ, góp phần tạo điều kiện cho việc xác định giá trị DN nhanh chóng, chính xác; Công khai một số chỉ tiêu cơ bản theo quy định của Nhà nước.
1. Quốc hội, Luật Giá (2012); 2. Nguyễn Minh Hoàng, Phạm Văn Bình (2011), Giáo trình Định giá tài sản; 3. Đoàn Văn Trường (2004), Các phương pháp xác định giá trị tài sản; 4. Nguyễn Đoàn (2005), Xác định giá trị DN trong CPH ở Việt Nam; 5. Nguyễn Minh Điện (2010), Thẩm định giá tài sản và DN.
Giá Trị Doanh Nghiệp Và Nhu Cầu Xác Định Giá Trị Doanh Nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được sự thừa nhận về mặt pháp luật trên một số tiêu chuẩn nhất định. Pháp luật Việt Nam xác định: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhăm mục đích thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Về mô hình tổ chức, doanh nghiệp bao gồm các loại: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp là một loại tài sản, có các nét đặc trưng:
Giống như các hành hóa thông thường khác, doanh nghiệp là đối tượng của các giao dịch: mua bán, hợp nhất, chia nhỏ… Quá trình hình thành giá cả và giá trị đối với loại hàng hóa đặc biệt này cũng chịu sự chi phối của các quy luật giá trị, cung cầu, cạnh tranh…
Giống như BĐS: Mỗi doanh nghiệp là một tài sản duy nhất. Mỗi doanh nghiệp có quy mô và cơ cấu tài sản khác nhau, có vị trí và trụ sở kinh doanh riêng biệt và độc lập, có cơ cấu quản trị và sự tác động của môi trường khác nhau. Không có 2 doanh nghiệp giống nhau hoàn toàn. Việc so sánh giá trị của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác có tính chất tham chiếu.
Doanh nghiệp không đơn giản là tập hợp của những tài sản vô tri vô giá, giá trị sử dụng của chúng bị giảm dần theo thời gian. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, là một thực thể hoạt động, có thể hoàn chỉnh và phát triển trong tương lai. Sự phát triển của doanh nghiệp tùy thuộc vào các mối quan hệ của doanh nghiệp với môi trường. Vì vậy, đánh giá về doanh nghiệp nói chung và giá trị doanh nghiệp nói riêng đòi hỏi phải xem xét tất các mối quan hệ bên trong và bên ngoài – đánh giá doanh nghiệp về mặt tổ chức.
Nhà đầu tư sở hữu doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận. Các tài sản cố định, tài sản lưu động, bộ máy kinh doanh là các thức, là phương tiện để đạt mục tiêu lợi nhuận. Tiêu chuẩn để nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động, quyết định bỏ vốn và đánh giá giá trị doanh nghiệp là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà đầu tư trong tương lai.
Và vì vậy: Giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền về các khoản thu nhập mà doanh nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh. Các phương pháp định giá doanh nghiệp phải được xây dựng dựa trên cơ sở:
Đánh giá giá trị các tài sản hữu hình và yếu tố tổ chức – các mối quan hệ
Đánh giác các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho nhà đầu tư.
GTDN là loại thông tin quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô: Giá cả các loại chứng khoán được quyết định bởi giá trị thực của doanh nghiệp có chứng khoán được trao đổi mua bán trên thị trường. Vì vậy trên phương diện quản lý vĩ mô, thông tin về GTDN là một căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức, các hiệp hội kinh doanh chứng khoán đánh giá tính ổn định của thị trường, nhận dạng hiện tượng đàu cơ, thao túng thijtruowfng, thâu tóm quyền kiểm soát doanh nghiệp… để từ đó có thể đưa ra các chính sách điều tiết phù hợp. Ngoài ra, trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, xác định GTDN còn là một bước đi quan trọng để cải cách các DNNN như: cổ phần hóa, sáp nhấp, hợp nhất hay giao, bán và cho thuê.
Có thể nói, các hoạt động quản lý và những giao dịch kinh tế thông thường trong cơ chế thị trường đã đặt ra những yêu cầu cần thiết phải xác định GTDN. Đó có thể là những yêu cầu có tính chất tình huống, cũng có thể là đòi hỏi thường nhật trong hoạt động SXKD. Chúng là mối quan tâm của 3 loại chủ thể: Nhà nước, nhà đùa tư và nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy định giá doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yêu đối với các quốc gia muốn xây dựng và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường.
Quy Định Về Doanh Nghiệp Nhà Nước Theo Luật Doanh Nghiệp 2014
2. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các nội dung theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty;
d) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và quyết định thành lập đơn vị kiểm toán nội bộ của công ty.
Điều 92. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên
1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.
4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công việc khác hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
a) Công ty không hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
b) Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là có tội;
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm, cách chức, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm. Chủ tịch Hội đồng thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty của công ty mình và các doanh nghiệp khác.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và hằng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, tài liệu cuộc họp hoặc lấy ý kiến Hội đồng thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
d) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của công ty, kết quả quản lý điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
e) Tổ chức công bố, công khai thông tin về công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố;
3. Ngoài các trường hợp quy định tại Điều 93 của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu không thực hiện được các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty.
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty, quyết định của chủ sở hữu công ty.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty và Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và Nhà nước; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
5. Chấp hành các nghị quyết của Hội đồng thành viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân khi lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác; thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn khi có nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Nghị quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên.
b) Số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành đối với trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng hoặc số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến đối với trường hợp có áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng;
c) Các quyết định được thông qua; họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý, điều hành trong công ty, công ty con do công ty nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của công ty tại các doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy điều hành, bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu của công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao khác được tính vào chi phí quản lý công ty.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành viên tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên gia tư vấn trong nước và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.
1. Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch công ty có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 92 và Điều 93 của Luật này.
2. Chủ tịch công ty thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều 91 và Điều 96 của Luật này.
3. Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và được tính vào chi phí quản lý công ty.
5. Các quyết định thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
6. Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định đó, trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
7. Trường hợp Chủ tịch công ty vắng mặt ở Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải được thông báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Các trường hợp ủy quyền khác thực hiện theo quy định tại quy chế quản lý nội bộ của công ty.
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận. Công ty có một hoặc một số Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc. Số lượng, thẩm quyền bổ nhiệm Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và nghĩa vụ của Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng ngày của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;
đ) Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
e) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án tổ chức lại công ty, khi xét thấy cần thiết;
k) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
l) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
1. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.
2. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột của thành viên Hội đồng thành viên.
5. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Kiểm soát viên công ty.
6. Không đồng thời là cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
7. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc tại công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
8. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
Điều 101. Miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý công ty khác
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 100 của Luật này;
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị cách chức trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn theo quy định pháp luật;
b) Doanh nghiệp không hoàn thành các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh mới của doanh nghiệp;
e) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.
3. Trường hợp miễn nhiệm, cách chức đối với Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý công ty khác do Điều lệ công ty quy định.
1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban kiểm soát gồm 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và được bổ nhiệm lại nhưng mỗi cá nhân chỉ được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ.
2. Ban kiểm soát có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu chiến lược và mục tiêu kế hoạch của công ty;
b) Giám sát và đánh giá việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế báo cáo và các quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;
e) Giám sát thực hiện các dự án đầu tư lớn, giao dịch mua, bán và giao dịch kinh doanh khác có quy mô lớn hoặc giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;
g) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này cho cơ quan đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
h) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ công ty.
3. Tiền lương, thưởng của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 103. Tiêu chuẩn và điều kiện đối với Kiểm soát viên
2. Không phải là người lao động của công ty.
3. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của đối tượng sau đây:
a) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên của công ty;
d) Kiểm soát viên khác của công ty.
4. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.
5. Không được đồng thời là Kiểm soát viên, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước.
6. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.
2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý điều hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng vận hành và hiệu lực các quy chế quản trị nội bộ công ty.
4. Yêu cầu thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và những người quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin về bất cứ việc gì trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty.
5. Yêu cầu những người quản lý công ty báo cáo về thực trạng tài chính, thực trạng và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
8. Thực hiện các quyền khác quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 105. Chế độ làm việc của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban kiểm soát làm việc chuyên trách tại công ty; các thành viên khác có thể tham gia Ban kiểm soát của không quá 04 doanh nghiệp nhà nước nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thể cho từng thành viên.
3. Kiểm soát viên độc lập và chủ động thực hiện các nhiệm vụ và công việc được phân công; đề xuất, kiến nghị thực hiện các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.
5. Quyết định của Ban kiểm soát được thông qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Nhà nước và công ty; không được sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, lạm dụng địa vị, chức vụ, tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ cho lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
6. Mọi thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên trực tiếp hoặc gián tiếp có được do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đều phải trả lại công ty.
1. Kiểm soát viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác;
2. Kiểm soát viên bị cách chức trong các trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc được phân công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, trong 03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần nghĩa vụ của Kiểm soát viên quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
a) Thông tin cơ bản về công ty và điều lệ công ty;
b) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;
d) Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 07 hằng năm;
đ) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và 03 năm gần nhất tính đến năm báo cáo;
e) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác;
g) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.
2. Báo cáo thực trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;
d) Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ;
h) Các thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông tin được báo cáo và công bố phải đầy đủ, chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và chính xác của thông tin được công bố.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
a) Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với một trong số các người quản lý doanh nghiệp;
g) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Bạn đang xem bài viết Xác Định Giá Trị Doanh Nghiệp Trong Cổ Phần Hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!