Xem Nhiều 3/2023 #️ Xác Định Giá Trị Tài Sản Thuần Trong Cổ Phần Hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước Và Vấn Đề Đặt Ra # Top 6 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 3/2023 # Xác Định Giá Trị Tài Sản Thuần Trong Cổ Phần Hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước Và Vấn Đề Đặt Ra # Top 6 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Xác Định Giá Trị Tài Sản Thuần Trong Cổ Phần Hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước Và Vấn Đề Đặt Ra mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Việc xác định giá trị DN phải phù hợp với thị trường nhằm tránh thất thoát nguồn vốn Nhà nước. Nguồn: Internet

Chương trình cổ phần hóa (CPH) ở Việt Nam bắt đầu thực hiện thí điểm trong các năm 1990-1991 và chính thức được thực hiện từ năm 1992, được đẩy mạnh từ năm 1996.

Cách thức chuyển đổi mô hình các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) sang công ty cổ phần (CTCP) nhằm: Huy động vốn của các nhà đầu tư (NĐT) trong nước và ngoài nước để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế; Đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, DN, NĐT và người lao động.

Để thực hiện mục tiêu đó, vấn đề đặt ra hiện nay là việc xác định giá trị DN phải phù hợp với thị trường nhằm tránh thất thoát nguồn vốn Nhà nước. Theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, Nghị định số 189/2013/NĐ-CP, các DNNN khi thực hiện CPH được áp dụng một trong các phương pháp, đó là: phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương pháp khác. Trong đó, phương pháp xác định giá trị tài sản là phương pháp được sử dụng phổ biến.

Phương pháp tài sản

Đây là phương pháp xác định giá trị DN dựa trên cơ sở giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình, vô hình của DN tại thời điểm xác định giá trị DN. Một trong những căn cứ để xác định giá trị thực tế của DN là thông qua giá thị trường.

Nguyên tắc thực hiện:

– Tài sản được xem xét trong quá trình thẩm định giá là tất cả các tài sản của DN, bao gồm cả tài sản hoạt động và tài sản phi hoạt động.

– Khi thẩm định giá DN theo cơ sở giá trị thị trường thì giá trị các tài sản của DN là giá trị thị trường của tài sản đó tại thời điểm thẩm định giá. Tài sản trong sổ sách kế toán cần được thẩm định giá đúng với giá trị thị trường.

– Tài sản vô hình (TSVH) không thỏa mãn các điều kiện để được ghi nhận trên sổ sách kế toán (tên thương mại, nhãn hiệu, sáng chế, kiểu dáng công nghiệp…) và các tài sản không được ghi nhận trên sổ sách kế toán cần được áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp để xác định.

– Đối với tài sản được hạch toán bằng ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ được xác định theo tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi DN có giá trị giao dịch ngoại tệ lớn nhất tại thời điểm thẩm định giá. Trường hợp DN cần thẩm định giá không có giao dịch ngoại tệ tại thời điểm thẩm định giá thì xác định theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố áp dụng tại thời điểm thẩm định giá.

Các bước tiến hành:

Bước 1: Ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của DN cần thẩm định giá. Để ước tính tổng giá trị các tài sản hữu hình và tài sản tài chính của DN cần thẩm định giá, chúng ta cần ước tính giá trị của các loại tài sản sau:

– Xác định giá trị tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, bao gồm: TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, bất động sản đầu tư; TSCĐ là máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý;

– Xác định giá trị công cụ, dụng cụ; Xác định giá trị đối với chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, nguyên vật liệu, hàng tồn kho; Xác định giá trị tài sản bằng tiền; Xác định giá trị các khoản phải thu, phải trả; Xác định giá trị khoản đầu tư; Xác định chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn theo sổ sách kế toán;

– Giá trị tài sản tài chính dưới dạng hợp đồng được ưu tiên áp dụng phương pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai.

Bước 2: Ước tính tổng giá trị các tài sản vô hình của DN cần thẩm định giá.

TSVH của DN cần thẩm định giá bao gồm những TSCĐ vô hình đã được ghi nhận trong sổ sách kế toán và các tài sản vô hình khác được xác định thỏa mãn 2 điều kiện: Không có hình thái vật chất (tuy nhiên một số TSVH có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất, nhưng giá trị của thực thể vật chất là không đáng kể so với giá trị của tài sản vô hình); Có thể nhận biết được và có bằng chứng hữu hình về sự tồn tại của TSVH (ví dụ hợp đồng, bằng chứng nhận, hồ sơ đăng ký, báo cáo tài chính, danh sách khách hàng…)

Tổng giá trị các TSVH của DN cần thẩm định giá được xác định thông qua một trong các phương pháp sau:

– Phương pháp 1: Ước tính tổng giá trị các TSVH của DN cần thẩm định giá thông qua việc ước tính giá trị của từng TSVH có thể xác định và giá trị của TSVH không xác định được (các TSVH còn lại).Thẩm định viên thực hiện xác định giá trị của từng TSVH có thể xác định được theo quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13. Riêng giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất được xác định theo quy định tại tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ thu nhập và thẩm định giá bất động sản.

– Phương pháp 2: Ước tính tổng giá trị các TSVH của DN cần thẩm định giá thông qua vốn hóa dòng thu nhập do tất cả các TSVH đem lại cho DN cần thẩm định giá.

Bước 3: Ước tính giá trị của DN cần thẩm định giá.

Trường hợp cần xác định giá trị vốn chủ sở hữu từ giá trị thị trường của DN cần thẩm định giá được xác định theo phương pháp này, giá trị vốn chủ sở hữu được xác định theo công thức sau:

Trong đó, giá trị các khoản nợ của DN cần thẩm định giá được xác định theo giá thị trường nếu có chứng cứ thị trường, nếu không có thì xác định theo giá trị sổ sách kế toán.

Giá trị thực của DN = Giá trị thị trường của tài sản + Tài sản bằng tiền + Các khoản phải thu + Các khoản chi phí dở dang + Giá trị tài sản ký cược, ký quỹ ngắn hạn và dài hạn + Giá trị TSVH (nếu có) + Giá trị lợi thế kinh doanh + Giá trị vốn đầu tư dài hạn của DN tại các DN khác + Giá trị quyền sử dụng đất – Các khoản nợ phải trả theo giá thị trường.

Ưu điểm của phương pháp ước tính này là giá trị DN được biểu hiện một cách chắc chắn nhất là cơ sở đánh giá thực tế năng lực tại thời điểm thẩm định giá của DN, dễ dàng tính toán, ước lượng. Nhược điểm là số liệu trên sổ sách kế toán mang tính lịch sử, có thể kém chính xác, do năng lực của kế toán viên; Phát sinh một số chi phí do phải thuê chuyên gia đánh giá tài sản; Không thể loại bỏ hoàn toàn tính chủ quan khi tính giá trị DN; Việc định giá DN dựa vào giá trị trên sổ sách kế toán, chưa tính được giá trị tiềm năng như thương hiệu, sự phát triển tương lai của DN. Bên cạnh đó, phương pháp này bị giới hạn trong trường hợp tài sản của DN chủ yếu là TSVH như DN có thương hiệu mạnh, có bí quyết công nghệ, ban lãnh đạo DN có năng lực và đội ngũ nhân viên giỏi…

Một số vướng mắc khi điều chỉnh giá trị tài sản theo giá thị trường

Phương pháp xác định giá trị tài sản thuần được sử dụng khá phổ biến khi thực hiện CPH. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng bộc lộ những vướng mắc.

Thứ nhất, đối với TSCĐ: Giá trị thực tế của tài sản = Nguyên giá tính theo giá thị trường tại thời điểm tổ chức định giá x Chất lượng còn lại của tài sản tại thời điểm định giá.

Theo quy định, chỉ đánh giá đối với những tài sản mà công ty cổ phần tiếp tục sử dụng. Đối với tài sản có giao dịch phổ biến trên thị trường thì áp dụng phương pháp giá bán, so sánh giá bán để xác định nguyên giá. Còn đối với tài sản không có giao dịch phổ biến trên thị trường là áp dụng phương pháp thẩm định giá bất động sản, máy móc thiết bị phù hợp để xác định giá trị DN. Khi xác định tỷ lệ còn lại của tài sản lại phụ thuộc rất lớn đến yếu tố chủ quan của người định giá, đặc biệt là khi định giá đối với những TSCĐ đã khấu hao thu hồi đủ vốn; công cụ lao động, dụng cụ quản lý đã phân bổ hết giá trị vào chi phí kinh doanh nhưng công ty cổ phần tiếp tục sử dụng phải đánh giá lại để tính vào giá trị DN theo nguyên tắc không thấp hơn 20% giá trị tài sản, dụng cụ mới.

Hơn nữa, khi xác định giá trị còn lại của tài TSCĐ nói chung, máy móc thiết bị nói riêng, các công ty định giá dựa vào Thông tư số 45/2013/QĐ-BTC quy định về khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ. Tuy nhiên, khung thời gian đưa ra còn mang tính chung chung đối với một số TSCĐ, không đúng cho tất cả những TSCĐ mà DN có. Với việc xác định khấu hao không hợp lý dẫn đến xác định giá trị còn lại sẽ có sự sai lệch so với hiện trạng TSCĐ của công ty cần định giá.

Thứ hai, đối với giá trị lợi thế kinh doanh: Theo quy định, giá trị lợi thế kinh doanh tính vào giá trị DN CPH là tiềm năng phát triển của DN được đánh giá trên cơ sở khả năng sinh lời của DN trong tương lai. Giá trị lợi thế kinh doanh của DN = Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại thời điểm định giá x (Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm xác định giá trị DN – Lãi suất trái phiếu chính phủ có kỳ hạn 10 năm trở lên tại thời điểm gần nhất với thời điểm xác định giá trị DN).

Như vậy, giá trị lợi thế kinh doanh được xác định chỉ căn cứ trên tỷ suất lợi nhuận của 3 năm liền kề và lãi suất trái phiếu chính phủ cho thời hạn 10 năm tại thời điểm xác định giá trị. Trong thực tế, việc tính toán hiện nay chỉ dựa trên các chỉ số đơn giản mà không có sự phân tích về tình hình hoạt động của DN trước và sau khi CPH, không có sự phân tích về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của DN, không có sự phân tích đến tình hình cạnh tranh, vị trí kinh doanh của DN trong lĩnh vực mà DN đang hoạt động… chắc chắn làm thấp giá trị lợi thế kinh doanh của DN.

Nguyên nhân dẫn đến những vướng mắc trên là do khi thị trường chưa thực sự phát triển, nên các kênh thông tin trên thị trường nhiều khi mức độ minh bạch chưa cao. Thêm vào đó, là do tài sản của DN không phải lúc nào cũng có giao dịch trên thị trường, hoặc có tài sản tương tự giao dịch trên thị trường nên việc xác định nguyên giá theo giá thị trường nhiều khi gặp khó khăn, dẫn đến các nhà định giá không còn cách nào khác là phải lấy nguyên giá theo sổ sách. Dẫn đến việc xác định giá trị DNNN để CPH trong thời gian qua vẫn tồn tại những sai lệch so với giá trị thực của DN và nhiều khi mang nặng ý chí chủ quan, thiếu các thông số để đối chiếu, đánh giá.

Một số giải pháp khắc phục

Để tháo gỡ những vướng mắc khi điều chỉnh giá trị tải sản theo giá thị trường, cần có sự kết hợp đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó:

Cần có chế tài xử phạt đủ sức răn đe đối với những trường hợp sai phạm làm thất thoát vốn NSNN. Nhà nước nên quy định bắt buộc DN CPH cần công khai một số chỉ tiêu tài sản, tài chính cơ bản và phương án sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho các công ty định giá có cơ sở thông tin, dữ liệu đầy đủ, góp phần làm cho kết quả có độ chính xác cao hơn.

– Về phía DNNN thực hiện CPH: Cần thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước trong việc hạch toán kế toán, kiểm kê đánh giá lại tài sản và đối chiếu xác nhận công nợ, góp phần tạo điều kiện cho việc xác định giá trị DN nhanh chóng, chính xác; Công khai một số chỉ tiêu cơ bản theo quy định của Nhà nước.

1. Quốc hội, Luật Giá (2012); 2. Nguyễn Minh Hoàng, Phạm Văn Bình (2011), Giáo trình Định giá tài sản; 3. Đoàn Văn Trường (2004), Các phương pháp xác định giá trị tài sản; 4. Nguyễn Đoàn (2005), Xác định giá trị DN trong CPH ở Việt Nam; 5. Nguyễn Minh Điện (2010), Thẩm định giá tài sản và DN.

Xác Định Giá Trị Doanh Nghiệp Trong Cổ Phần Hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước

Xác định giá trị DN trong CPH DNNN là công việc quan trọng nhưng phức tạp, quyết định đến sự thành công khi chuyển DNNN sang công ty cổ phần. Nguồn: Internet.

Để đảm bảo quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước được triển khai nhanh chóng, hiệu quả và đảm bảo lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và các nhà đầu tư, quá trình xác định giá trị doanh nghiệp cần phải được tiến hành một cách trung thực, hợp lý và nhanh chóng. Thời gian vừa qua, mặc dù đã có những sửa đổi, điều chỉnh phù hợp với thực tế, nhưng xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ phần hóa còn nhiều bất cập đòi hỏi sớm có biện pháp khắc phục.

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước từ năm 2011 đến nay

Công cuộc cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN) được bắt đầu thí điểm từ năm 1990 – 1991 và chính thức triển khai vào năm 1992 với chiến lược đặt ra là cơ bản hoàn thành vào năm 2020. Cùng với việc tái cơ cấu nền kinh tế, việc cơ cấu lại các DNNN, các tập đoàn kinh tế (TĐKT), tổng công ty nhà nước (TCTNN) được đẩy mạnh trong giai đoạn 2011 – 2015 và 2016 – 2020. Tính từ năm 2011 đến nay, tổng số doanh nghiệp (DN) đã được CPH là 631 DN, với tổng giá trị DN thực tế 1.040.244 tỷ đồng, vốn nhà nước thực tế 317.739 tỷ đồng (Hình 1, Bảng 1).

Quá trình sắp xếp, đổi mới, CPH DNNN những năm qua, đã đạt được nhiều kết quả quan trọng; DNNN đã giảm mạnh về số lượng, tập trung hơn vào những ngành, lĩnh vực then chốt, cơ bản thực hiện được vai trò, nhiệm vụ được giao, làm nòng cốt để kinh tế nhà nước định hướng điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô; hiệu quả hoạt động của DNNN và DN sau CPH được nâng lên. Cơ chế, chính sách về đổi mới tổ chức, quản lý, sắp xếp, CPH, thoái vốn nhà nước đã được ban hành, sửa đổi, bổ sung khá đầy đủ và đồng bộ.

DNNN CPH ngày càng có quy mô lớn hơn sơ với trước. Số DN có quy mô trên 500 tỷ đồng vốn điều lệ đạt trên 32%, đã có những DN quy mô trên 10.000 tỷ đồng được CPH (Hình 2). Hầu hết các DNNN sau khi CPH đều có tốc độ tăng trưởng khá, hoạt động hiệu quả hơn. Sự ra đời của các công ty cổ phần thông qua hoạt động CPH tiếp tục làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tái cơ cấu thị trường chứng khoán, củng cố lòng tin của nhân dân về phát triển kinh tế thị trường, tạo bước đổi mới trong nhận thức, tư duy, về quan hệ sản xuất và vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện CPH các DNNN thời gian qua được đánh giá là còn chậm. Năm 2018 kế hoạch là CPH 64 DNNN nhưng chỉ thực hiện được 23 DN; quý I/2019 chưa CPH được DNNN nào. Nhà nước vẫn giữ cổ phần chi phối ở nhiều ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn hoặc giữ chi phối, đặc biệt là TĐKT, TCTNN, số lượng vốn nhà nước đã bán ra chỉ chiếm khoảng 8% vốn nhà nước tại các DN; tỷ lệ trúng giá và giá bán cổ phần còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu thu hút cổ đông bên ngoài; hiệu quả tái cơ cấu còn chưa cao; sản xuất, kinh doanh của DNNN hiệu quả chưa tương xứng với nguồn lực đang nắm giữ.

Nguyên nhân chủ yếu là do một số cơ chế, chính sách về đổi mới tổ chức, quản lý hoạt động của DNNN và sắp xếp, CPH, thoái vốn nhà nước tại DN ban hành chậm so với kế hoạch đề ra; hoặc khó khăn trong quá trình thực hiện, nhất là phương án sau CPH; xử lý đất đai trước và sau khi CPH chưa chặt chẽ, còn bất cập. Hơn nữa, quy định về xử lý tài chính và xác định giá trị DNNN khi CPH còn nhiều vướng mắc, khó thực hiện. Theo kế hoạch từ 2017 – 2020 sẽ thực hiện CPH 127 DNNN, tuy nhiên số DNNN còn dồn lại từ những năm trước và số DN theo kế hoạch còn 60 DN cần thực hiện CPH, đây là nhiệm vụ nặng nề, cần tích cực triển khai trong thời gian tới.

Xác định giá trị doanh nghiệp trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

Xác định giá trị DN trong CPH DNNN là công việc quan trọng nhưng phức tạp, quyết định đến sự thành công khi chuyển DNNN sang công ty cổ phần. Thời gian qua, việc hoàn thiện cơ chế, chính sách về CPH DNNN nói chung, về xác định giá trị DNNN nói riêng đã được ban hành đầy đủ, qua quá trình áp dụng có những điều chỉnh thích hợp với tình hình thực tiễn đề ra. Đặc biệt, sự ra đời của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào những kết quả CPH DNNN trong giai đoạn 2011- 2015, hạn chế tối đa khả năng thất thoát vốn và tài sản nhà nước trong quá trình CPH.

Bước sang giai đoạn mới, những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện xác định giá trị DNNN đã được tiếp tục tháo gỡ trong Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, tạo tiền đề cho việc hoàn thành kế hoạch đã đề ra… Tuy nhiên, việc xác định giá trị DNNN trong thực tiễn đã có những bất cập nhất định trong xử lý tài chính của DNNN CPH. Vấn đề xử lý tài chính, phương pháp định giá còn bỏ sót, chưa chính xác. Qua kiểm toán 08 DNNN, Kiểm toán Nhà nước đã kiến nghị điều chỉnh tăng thêm vốn nhà nước 8.454.036 triệu đồng so với kết quả xác định giá trị DNNN CPH (Bảng 2).

Thực tiễn cho thấy, vấn đề xác định giá trị DNNN CPH hiện nay còn tồn tại một số hạn chế sau:

Thứ nhất, quy định thời gian thực hiện xử lý tài chính và tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị DN (từ thời điểm xác định giá trị DN đến thời điểm công bố giá trị DN) phải đảm bảo không quá 12 tháng; đối với các DN phải thực hiện kiểm toán không quá 15 tháng có thể dẫn đến việc chậm trễ trong quá trình tiến hành CPH DNNN.

Thứ hai, về phương pháp xác định giá trị DN. Xác định giá trị DNNN khi CPH bắt buộc phải thực hiện theo phương pháp tài sản và tối thiểu 01 phương pháp khác, giá trị DNNN xác định không được thấp hơn phương pháp tài sản. Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn cụ thể từng trường hợp áp dụng phương pháp khác là gì và chênh lệch giữa các phương pháp thì xử lý như thế nào. Điều này gây khó khăn cho các tổ chức tư vấn xác định giá trị DNNN, dẫn đến các tổ chức tư vấn xác định giá trị thường lấy kết quả của phương pháp tài sản, thường là giá trị thấp nhất.

Thứ ba, xác định giá trị tài sản vô hình DNNN CPH khó khăn. Việc xác định lại giá trị tài sản vô hình tuân theo tiêu chuẩn thẩm định giá tài sản số 13. Tuy nhiên, thực tế khi áp dụng thì không có hướng dẫn cụ thể, các tham số phức tạp, khó phù hợp với điều kiện thực tế gây tốn kém chi phí và thời gian thực hiện. Việc bó hẹp trong các phương pháp tính giá trị lợi thế kinh doanh đã gây khó khăn cho việc hạch toán chi phí.

Thứ tư, việc xác định giá trị quyền sử dụng đất đối với các trường hợp giao đất và cho thuê đất còn nhiều bất cập, cùng với khó xác định giá trị lợi thế kinh doanh DNNN ở trên là nguyên nhân chính gây thất thoát giá trị vốn nhà nước trong quá trình CPH.

Thúc đẩy hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa DNNN trong thời gian tới

Để công tác CPH DNNN trong đề án tái cơ cấu các DNNN đạt hiệu quả, thuận lợi và nhanh chóng, cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau:

Thứ hai, hướng dẫn các trường hợp cụ thể về việc áp dụng các phương pháp khác ngoài phương pháp tài sản và kết quả xác định giá trị DNNN CPH khi áp dụng nhiều phương pháp. Mở rộng cách tính giá trị lợi thế kinh doanh của DNNN CPH nhằm tính đúng lợi thế kinh doanh, thương hiệu của các DNNN. Quy định bổ sung xác định giá trị quyền sử dụng đất theo nguyên tắc giá trị thị trường, có thể quy chiếu với Tiêu chuẩn thẩm định giá số 11 để lựa chọn kết quả phù hợp, đảm bảo không bị thất thoát giá trị.

Thứ ba, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin tài chính của DNNN và của thị trường tài chính. Hoàn thiện cơ chế kiểm toán và kiểm tra về tính chính xác tin cậy của các báo cáo tài chính và tình hình hoạt động của các DNNN làm căn cứ để tạo tính minh bạch, đáng tin cậy.

Thứ tư, xây dụng và thúc đẩy hoạt động thẩm định giá chuyên nghiệp. Việc phát triển các tổ chức định giá chuyên nghiệp, tạo điều kiện thúc đẩy việc xác định giá trị DN trong CPH nhằm tái cơ cấu các DNNN, đảm bảo việc xác định giá trị DN được thực hiện một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng, độ tin cậy cao và gắn với trách nhiệm của tổ chức định giá. Quy định rõ về trách nhiệm của tổ chức thẩm định giá đối với kết quả xác định giá trị DNNN CPH.

Chính phủ (2017), Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 về chuyển DNNN và công ty TNHH MTV do DNNN đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần;

Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 707/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 về Phê duyệt Đề án cơ cấu lại DNNN, trọng tâm là TĐKT, TCTNN giai đoạn 2016 – 2020;

Kiểm toán Nhà nước (2017), Kỷ yếu Hội thảo Xác định giá trị DN trước CPH và vai trò của Kiểm toán Nhà nước;

Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển DN (2018), Báo cáo tình hình thực hiện tái cơ cấu DNNN.

Giá Trị Lợi Thế Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp Cổ Phần Hóa Được Xác Định Như Thế Nào?

Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2018 thì việc xác định giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa được quy định cụ thể như sau:

– Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa gồm giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.

– Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định như sau:

Đối với một số doanh nghiệp đặc thù, cơ quan tư vấn xác định để báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định xác định giá trị thương hiệu dựa vào các yếu tố lịch sử, bề dày truyền thống (nếu có).

+ Giá trị tiềm năng phát triển được tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là tiềm năng phát triển của doanh nghiệp được đánh giá trên cơ sở khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai khi so sánh tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp với lãi suất trái phiếu Chính phủ như sau:

Giá trị tiềm năng phát triển = ( Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ) X ( Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn 1 nhà nước bình quân 5 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp – Lãi suất trúng thầu của trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 5 năm do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm gần nhất trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp)

Trong đó:

– Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là tổng giá trị thực tế theo sổ kế toán tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của doanh nghiệp cổ phần hóa sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có) và không bao gồm số dư khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này.

– Vốn nhà nước được xác định bao gồm số dư: Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu – tài khoản 411; Quỹ đầu tư phát triển – tài khoản 414 và Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản – tài khoản 441 theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn kế toán doanh nghiệp. Việc xác định vốn nhà nước của các doanh nghiệp cổ phần hóa là các tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

– Tỷ suất lợi nhuận sau thuế xác định như sau:

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn nhà nước bình quân 5 năm trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp = ( Lợi nhuận sau thuế bình quân 5 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp / Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 5 năm liền kề trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp ) X 100%

Vốn nhà nước theo sổ kế toán bình quân 05 năm được xác định bằng tổng số vốn nhà nước bình quân hàng năm chia (:) cho 05. Số vốn nhà nước bình quân hàng năm được xác định trên cơ sở số vốn nhà nước đầu năm cộng với số vốn nhà nước cuối năm chia (:) cho 02.

Trân trọng!

Đề Tài: Phương Pháp Var Trong Xác Định Giá Trị Rủi Ro Cổ Phiếu, 9Đ

Published on

Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Ứng dụng phương pháp VaR trong việc xác định giá trị rủi ro đối với cổ phiếu trong thị trường chứng khoán Việt Nam, cho các bạn tham khảo

1. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 LỜI NÓI ĐẦU Trong thời gian vừa qua thị trường chứng khoán Việt Nam có những bước phát triển rất mạnh mẽ. Có thể thấy trong thị trường chứng khoán lợi nhuận và rủi ro luôn xong hành với nhau, một số lý thuyết chỉ ra rằng lợi nhuận mà càng cao thì đi kèm với nó nhà đầu tư cũng phải đánh đổi với đó là rủi ro càng cao. Đầu tư chứng khoán là hoạt động mang tính rủi ro rất cao, chính vì thế mà các nhà đầu tư luôn luôn muốn tối thiểu hóa rủi ro trên quan điểm của nhà đầu tư e ngại rủi ro. Ngày nay, mặc dù không triệt tiêu hết được rủi ro nhưng, nhờ có sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các công cụ toán học cho phép con người có thể chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, hay hoán đổi rủi ro, chủ động kiểm soát rủi ro. Đó là lý do cho sự ra đời của hàng loạt các hệ thống và phương pháp định giá rủi ro. Một trong các phương pháp định giá rủi ro đáng tin cậy là phương pháp xác định giá trị rủi ro (Value at Risk – VaR). Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn đề tài cho đề án của mình là “Ứng dụng phương pháp VaR trong việc xác định giá trị rủi ro đối với cổ phiếu trong thị trường chứng khoán Việt Nam” Chương I: Lý thuyết về phương pháp VaR trong phân tích tài chính Chương II: Ứng dụng phương pháp VaR trong việc xác định giá trị rủi ro đối với cổ phiếu VSH của Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh Em xin cảm ơn TH.S Hoàng Bích Phương và các thầy cô giáo khoa Toán Kinh Tế đã giúp đỡ chỉ bảo tận tình em trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành đề án môn học này.

4. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 cơ quan quản lý, VaR có thể được xác định như phần mất đi nhỏ nhất trong điều kiện bất thường của thị trường của thị trường tài chính. Phương pháp VaR chủ yếu được xác định trên nền tảng của lý thuyết xác suất và thống kê toán. Mặt thuận lợi của phương pháp này là cung cấp cho người quản lý DN một con số phản ánh được nguy cơ tổn thất tài chính có thể xảy ra do sự biến động của thị trường. 1.4. VaR – công cụ quản lý rủi ro hiện đại Những mô hình quản lý rủi ro dựa trên VaR về cơ bản, chúng bắt nguồn từ hệ thống đánh giá rủi ro theo phương thức giá trị trung bình – phương sai của Markovitz từ những năm 50 của thế kỷ trước. Điểm mới và khác biệt chính là khả năng tổng hợp và tích hợp nhiều loại rủi ro của hệ thống này. Thông thường người ta hay sử dụng hai phương pháp định lượng rủi ro chính, đó là định lượng độ nhạy (sensitivity measure) và phân tích tình huống (scenario analysis). Phương pháp định lượng dựa theo độ nhạy dẫn đến những khái niệm như thời gian đáo hạn bình quân (duration) trong trường hợp trái phiếu, hoặc chỉ số delta, trong trường hợp quyền chọn. Để cải thiện kết quả tính toán, người ta sử dụng các độ nhạy bậc hai (thực chất đó là các đạo hàm bậc hai), ví dụ như độ lồi (convexity) cho trái phiếu, hay gamma cho quyền chọn… Hình 1.1: Định lượng độ nhạy 0 16 90 100 150 Current value of option Current price of underlying asset ACTUAL PRICE

6. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 Vì V-V0=V0.R , ta có : .1)( 0   zRVP (1.5) Trong định nghĩa của VaR, người ta không đòi hỏi tính chuẩn của các phân bố Ri. Tuy nhiên, việc tính toán VaR sẽ đơn giản đi nhiều nếu ta giả thiết rằng (R1,R2,…,Rn) tuân theo luật phân phối chuẩn n-chiều. Khi đó lợi suất R trong (1.3) sẽ có phân phối chuẩn với trung bình và phương sai theo (1.2) và (1.3). Giá trị z trong (1.4) có thể tìm được bằng cách tra bảng phân phối chuẩn hoá.     x dy y xexL 0, 2 1 )( 2 2  (1.6) Khi đó dùng phương pháp tiêu chuẩn hoá và tính chất đối xứng của phân phối chuẩn hoá đối với giá trị x=0 ta nhận được giá trị z . Nói cách khác, nếu đặt: 0V z r    , thì từ (1.5) suy ra:                rR P1 (1.7) Trong đó  RE và 2 R  với:              r L1 Do đó nếu đặt x là một số sao cho:   1)(xL ; thì ta được: )(0   xVx (1.8) Vì VaR có độ tin cậy là (1-α)*100% . Gía trị chính là phân vị 100(1-α) của phân phối chuẩn hóa (bảng1.1). Chẳng hạn, nếu μ=0 thì 99% VaR cho bởi 2.326σV0 . BẢNG PHÂN VỊ CỦA PHÂN PHỐI CHUẨN Chú ý: Trong thực tế quản lý rủi ro phạm vi thời gian tính toán rủi ro thường khá ngắn (một ngày hoặc một tuần) cho nên người ta thường đặt lợi suất trung bình 0 . Trong trường hợp đó, giá trị của VaR với độ tin cậy (1-)*100% được cho bởii 0Vx  . 100(1-p) 10 5 1 0.5 0.1 (%) x 1.282 1.645 2.326 2.576 3

8. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 một lĩnh vực kinh doanh hoặc một cơ sở, VaR có thể được sử dụng để xác lập các giới hạn vị thế cho các nhà kinh doanh quyết định sẽ bỏ vốn đầu tư vào đâu. Ưu điểm lớn nhất của VaR là chúng tạo thành một mẫu số chung để có thể so sánh mức độ rủi ro của các hoạt động kinh doanh và đầu tư khác nhau. Thông thường, giới hạn vị thế thường được xác lập theo giá trị tuyệt đối. Ví dụ, một nhà kinh doanh có thể đặt ra mức giới hạn 20 triệu USD đối với các giao dịch trái phiếu chính phủ 5 năm. Tuy nhiên, cũng với mức giới hạn này đối với các giao dịch trái phiếu 30 năm hoặc các hợp đồng tương lai trái phiếu chính phủ thì giao dịch sẽ trở nên rất rủi ro. Như vậy, có thể thấy rằng, các giới hạn vị thế theo giá trị tuyệt đối không phải là thước đo chuẩn trong xác lập giới hạn độ rủi ro chung trong mọi loại hình kinh doanh hoặc bộ phận kinh doanh. Thực tế cho thấy rằng, VaR đã trở thành mẫu số chung để so sánh các loại hình chứng khoán khác nhau và có thể được sử dụng như những chuẩn mực để xác lập giới hạn vị thế cho các bộ phận kinh doanh. Ngoài ra, do VaR có tính đến hiệu ứng tương quan, nên giới hạn vị thế xác lập ở mức độ cao hơn thậm chí có thể có giá trị thấp hơn tổng các giới hạn vị thế của các bộ phận kinh doanh cấu phần. 1.6.2. Các tham số định lượng trong mô hình VaR Trong phân tích VaR, chúng ta nhận thấy có hai yếu tố quan trọng để xác định VaR: mức tin cậy và độ dài kỳ đánh giá (k). Một chú ý quan trọng là: VaR không phải là chỉ tiêu đo mức độ tổn thất tài chính thật sự mà VaR chỉ phản ánh tổn thất có khả năng xảy ra ở mức độ tin cậy cho trước trong một kỳ hạn lựa chọn nhất định. Do đó, nhìn chung VaR sẽ tăng khi độ tin cậy yêu cầu cao hơn hoặc kỳ hạn đánh giá dài hơn. Việc lực chọn các tham số định lượng này hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người sử dụng VaR. 1.6.3. Hệ số điều chỉnh k trong hiệp định Basel Hiệp định Basel quy định về vốn an toàn rủi ro trong các ngân hàng thương mại, theo đó các ngân hàng được phép sử dụng mô hình đánh giá rủi ro nội bộ để ước lượng VaR và giá trị VaR được xem là vốn an toàn rủi ro bắt buộc của ngân hàng. Hiệp định Basel quy định : (i) Mức độ tin cậy cho phép là 99% (ii) Kỳ hạn đánh giá là 10 ngày kinh doanh (iii) Kết quả đánh giá VaR sẽ được nhân với hệ số điều chỉnh k=3 để có được mức vốn an toàn rủi ro tối thiểu.

17. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 )2( . )( 2 11 4 1 2 3 3 *               hE h E Tóm lai, )r(l* *   Va l có thể  một phân phối chuẩn hoá. Vì vậy, với mức (1-) khoảng tin cậy của )r(l* *   Va l sẽ là :    C lVar l  )( * * (2.10) Ở đây, C là giá trị tới hạn tương ứng với độ tin cậy mức ý nghĩa . Ví dụ: Nếu  = 0,05; C = 1,96. Từ bất đẳng thức (2.10), nếu tất cả mômen là đã biết (XL < X < XU), chúng ta có thể tính khoảng tin cậy đối với X . Với phép đạo hàm toán học nhiều lần, ta có kết quả sau đây:             2 1 22 4 22 1 2 122 2 1 2 1 2                     C XU (2.11)             2 1 22 4 22 1 2 122 2 1 2 1 2                     C X L , 10 Trường hợp phân phối chuẩn : 1 = 2 = 0 thì hàm ước lượng tối ưu là : 2 *      X l Và :         X lVar l * * Trong trường hợp cách tiếp cận gần đúng dẫn đến một khoảng tin cậy tương tự được xây dựng dưới giả định của phân phối chuẩn.

18. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 Chương II: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP VaR TRONG PHÂN TÍCH RỦI RO CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY THỦY ĐIỆN VĨNH SƠN- SÔNG HINH 2.1. Mô tả số liệu Trong phạm vi nghiên cứu của đề án này, xét chuỗi giá đóng cửa của cổ phiếu VSH theo ngày với 1037 quan sát từ ngày 30/12/2005 đến ngày 1/5/2010, đơn vị tính giá: ngàn VNĐ (Nguồn: chúng tôi  Đồ thị chuỗi giá đóng cửa mỗi phiên của cổ phiếu VSH 10 20 30 40 50 60 70 80 90 250 500 750 1000 VSH Hình 2.1: Đồ thị chuỗi giá đóng cửa mỗi phiên của cổ phiếu VSH Trong khoảng 250 quan sát đầu tiên, giá cổ phiếu VSH có xu hướng tăng lên cao và đạt đỉnh điểm đó là giai đoạn phát triển rất mạnh của thì trường chứng khoán Việt Nam, nhưng từ đó thì thị trường có khuynh hướng giảm và giá của cổ phiếu VSH có xu hướng giảm. Điều này hoàn toàn phù hợp với bối cảnh thực tế, trong khoảng thời gian từ đầu năm 2005 đến năm 2007, thị trường chứng khoán nước ta rất sôi nổi các nhà đầu tư đầu tư có lãi và tiếp tục gia tăng đầu tư. Nhưng kể từ giữa năm 2007 và đặc biệt là trong năm 2008, do khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế nước ta nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng đã bị tác động ảnh hưởng rõ rệt, các mã cổ phiếu không ngừng giảm giá mạnh Có thể thấy, chuỗi giá cổ phiếu VSH trong thời kỳ quan sát có cả giai đoạn tăng và giai đoạn giảm giá  Do đó sẽ thể hiện được tương đối đầy đủ các đặc trưng của chuỗi lợi suất đảm bảo được một số yêu cầu kỹ thuật khi phân tích. Ta có thể tính lợi suất của cố phiếu bằng công thức sau:        1 ln t t t S S r Với t = 1, 2,…

19. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 Trong đó: St: là giá cổ phiếu tại thời điểm t St-1: là giá cổ phiếu tại thời điểm t-1 rt: là lợi suất của cổ phiếu tại thời điểm t Ta kí hiệu chuỗi lợi suất của cổ phiếu VSH là: LS_VSH  Đồ thị chuỗi lợi suất LS_VSH Hình 2.2: Đồ thị chuỗi lợi suất của cố phiếu VSH Nhận xét: Quan sát đồ thị cho ta thấy chuỗi lợi suất có những dải tăng và nhưng giải giảm với biên độ biến đổi là không đồng nhất. Bước đầu có thể kết luận chuỗi lợi suất LS_VSH có hiệu tượng phương sai không thuần nhất, thay đổi theo thời gian.

22. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 Hình 2.5: Kết quả ước lượng mô hình GARCH(1,1) của lợi suất cổ phiếu VSH theo Riskmetrics Nhận xét: Theo kết quả ước lượng trên: Hệ số ARCH(1): z = 0,203403 với P_value = 0,0000 < 0,05 Hệ số GARCH(1): z = 0,791245 với P_value = 0,0000 < 0,05 Ta có các hệ số của ARCH(1) và GARCH(1) là khác không.  Giả thiết hệ số của ARCH(1) và GARCH(1) đều bằng không bị bác bỏ. Ta có mô hình GARCH(1,1) ước lượng được như sau: Với giả định trung bình có điều kiện của lợi suất cổ phiếu bằng 0. Mô hình hồi quy thu được cho thấy mức dao động trong lợi suất cổ phiếu có khác nhau trong các phiên. Nó vừa phụ thuộc vào sự thay đổi của lợi suất (do hệ số biến ARCH(1) ≠ 0) vừa phụ thuộc vào mức độ dao động của sự thay đổi này (hệ số GARCH(1) ≠ 0). Do hệ số ARCH(1) và GARCH(1) đều dương nên nếu sự thay đổi trong lợi suất cổ phiếu càng lớn thị sự dao dộng càng lớn. b) Kiểm định hệ số mô hình GARCH(1,1). Sử dụng kiểm định Wald Test với cặp giả thiết sau: Ho: C(2) + C(3) = 1 (hay mô hình có dạng IGARCH) H1: C(2) + C(3)  1 (hay mô hình không có dạng IGARCH)

23. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 Hình 2.6: Kiểm định hệ số mô hình GARCH(1,1) của LS_VSH theo Riskmetrics Nhận xét:  Giá trị Prob của thống kê F-statistic và 2  lớn hơn mức ý nghĩa 1%; 5%; 10% nên ta không đủ bác bỏ giả thiết H0, tức mô hình trên có dạng IGARCH.  Với mức ý nghĩa 1%; 5%; 10%, lợi suất cổ phiếu VSH thoả mãn mô hình đặc biệt IGARCH(1,1) nên VaR(k) = R*Vak . c) Dự báo giá trị rủi ro VaR cho cổ phiếu AGF theo phương pháp Riskmetrics Kết quả mô hình ước lượng được:  Dự báo phương sai có điều kiện cho quan sát tiếp theo là: Từ dữ liệu và mô hình thích hợp, ta có: LS_VSH1037 = u1037 = -0.006622  Điểm phân vị 1% của phân phối có điều kiện LS_VSH1038/F1037 là : VaRlợi suất(1 ngày, 1%) = N-1 (0,01)*σ1038= – 2,33* = -0,114384 Ở đây, dấu âm biểu thị cho sự mất đi. Vậy VaR(1 ngày, 1%) đối với một trường vị cổ phiếu VSH có giá trị V0 = 100 triệu đồng là: VaR(1 ngày, 1%) = V0 * VaRlợi suất(1 ngày, 1%) = 100.000.000 * (-0,114384) = -11.438.400 Ý nghĩa: Vậy với xác suất 1% (hay mức độ tin cậy 99%), giá trị rủi ro trung bình một ngày đối với một trường vị cổ phiếu VSH có giá trị 100 triệu đồng là 11.438.400 đồng.  Từ đó, ta tính được VaR(1 tuần, 1%) đối với một trường vị cổ phiếu AGF có giá trị 100 triệu đồng là:

24. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 VaR(5 ngày, 1%) = *5 VaR(1 ngày, 1%) =-25.577.040 Ý nghĩa: với xác suất 1% (hay độ tin cậy 99%), giá trị rủi ro trung bình một tuần (1 tuần = 5 ngày) đối với một trường vị cổ phiếu VSH có giá trị 100 triệu đồng là 25.577.040 đồng.  Điểm phân vị 5% của phân phối có điều kiện LS_VSH1038/F1037 là :  VaRlợi suất(1 ngày, 5%) = N-1 (0,01)*σ1038= – 1,56* = -0,07658 Vậy VaR(1 ngày, 5%) đối với một trường vị cổ phiếu VSH có giá trị V0 = 100 triệu đồng là: VaR(1 ngày, 5%) = V0 * VaRlợi suất(1 ngày, 5%) = 100.000.000 * (-0,07658) = – 7.568.000 Ý nghĩa: Vậy với xác suất 5% (hay mức độ tin cậy 95%), giá trị rủi ro trung bình một tuần đối với một trường vị cổ phiếu VSH có giá trị 100 triệu đồng là 7.568.000 đồng. 2.2.2. Phương pháp toán kinh tế phân tích rủi ro cổ phiếu VSH 2.2.2.1. Mô hình Phương pháp toán kinh tế sử dụng phương trình trung bình và những mô hình phương sai sai số thay đổi có điều kiện. Cụ thể, chúng ta sẽ sử dụng mô hình GARCH và cách tiếp cận như phương pháp toán kinh tế để tính VaR của cổ phiếu VSH. ttt q j jtj p i titit u uurr   * ** 11 0              m j jtj n i itit u 1 2 1 2 0 2 **  Ở đây, εt phân bố IDD: : 0)( tE  ; 1)( tVar  và 0),( sttCov  với 0s .với 0s . Phương trình trung bình và phương trình độ dao động của rt thuộc lớp ARMA(p,q) và GARCH(n,m).

25. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 2.2.2.2. Ước lượng mô hình và phân tích kết quả thu được a) Ước lượng mô hình. Theo kết quả phân tích ở trên, ta có chuỗi lợi suất của cổ phiếu VSH là chuỗi dừng với các mức ý nghĩa 1%, 5%, 10%. Để phân tích xem, lợi suất LS_VSH có phụ thuộc vào thời kỳ trước hay không, ta sử dụng lược đồ tương quan của chuỗi lợi suất LS_VSH.  Lược đồ tương quan của chuỗi lợi suất LS_AGF Hình 2.7: Lược đồ tương quan của chuỗi lợi suất cổ phiếu VSH

26. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 Hình 2.8: Lược đồ hệ số tự tương quan của LS_VSH Hình 2.9: Lược đồ hệ số tự tương quan riêng của LS_VSH Nhìn vào lược đồ trên ta thấy lợi suất LS_VSH có phụ thuộc vào các kỳ trước. Từ kết quả trực quan ta có thể có AR(1), AR(4), MA(1), MA(4), MA(8)… Qua quá trình ước lượng và loại bỏ dần các hệ số không có ý nghĩa thống kê cũng như kết hợp với một số tiêu chuẩn khác (Akaike, Schwarz) ta chọn mô hình có biến AR(1).

28. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48  Ta có mô hình ước lượng như sau Hình 2.12: Mô hình ước lượng + Phương trình trung bình: LS_VSHt = 0.212413 * 1 2 t + te . + Phương trình phương sai: 2 t = 0,0000291 + 0,200027* 2 1tu + 0,792285* 1 2 t + te . + Phương sai không điều kiện ràng buộc: )792285,0200027,0(1 0000291,0  = 0.003785  Dự báo động:

29. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 Dự báo động phương sai có điều kiện: Như vậy giá trị phương sai hội tụ ở mức khoảng 0.003785  Dự báo tĩnh: Dự báo tĩnh phương sai có điều kiện: Ta thấy phương sai có điều kiện của lợi suất vốn huy động ( theo phương pháp dự báo tĩnh ) dao động rất mạnh và có vẻ tuân theo quá trình phục hồi trung bình.

30. Trần Thế Hưng Toán Kinh Tế 48 b) Dự báo giá trị rủi ro VaR cho cổ phiếu AGF theo phương pháp Toán kinh tế Theo phần mềm Eview ta ước lượng được các giá trị tr và t tại thời kỳ (t +1) là: LS_VSH(t) – 0,0004792 t 0,0625  VaR một thời kỳ theo phương pháp dự báo tĩnh  Công thức tính VaR 1 ngày với mức ý nghĩa 5% (1 ngày, 95%) VaR =    1*65.11 ttr    = – 1,65*0,0625 = – 0,103125 (coi LS_VSH(t) = 0 để tiện cho việc tính toán) Vậy VaR(1 ngày, 5%) đối với một trường vị cổ phiếu VSH có giá trị V0 = 100 triệu đồng là: VaR(1 ngày, 5%) = V0 * VaRlợi suất(1 ngày, 5%) = 100.000.000 * (- 0,103125 ) = – 10.312.500 đồng Ý nghĩa: Vậy với xác suất 5% (hay mức độ tin cậy 95%), giá trị rủi ro trung bình một tuần đối với một trường vị cổ phiếu VSH có giá trị 100 triệu đồng là 10.312.500 đồng.  Công thức tính VaR 1 ngày với mức ý nghĩa 1% (1 ngày, 99%) ).1(.33.2)1( ˆˆ  ttrVaR  = – 2.33*0.0625 = -0.145625 Vậy VaR(1 ngày, 1%) đối với một trường vị cổ phiếu VSH có giá trị V0 = 100 triệu đồng là: VaR(1 ngày, 1%) = V0 * VaRlợi suất(1 ngày, 1%) = 100.000.000 * (-0.145625) = – 14.562.500 đồng Ý nghĩa: Vậy với xác suất 1% (hay mức độ tin cậy 99%), giá trị rủi ro trung bình một tuần đối với một trường vị cổ phiếu VSH có giá trị 100 triệu đồng là 14.562.500 đồng. Việc tính toán giá trị rủi ro VaR sẽ giúp cho các nhà đầu tư quản lý được mức rủi ro đối với mỗi loại cổ phiếu, có các phương án nhằm giảm thiểu rủi ro.

Bạn đang xem bài viết Xác Định Giá Trị Tài Sản Thuần Trong Cổ Phần Hóa Doanh Nghiệp Nhà Nước Và Vấn Đề Đặt Ra trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!