Xem Nhiều 6/2023 #️ Ý Nghĩa Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Tiền Lương # Top 15 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 6/2023 # Ý Nghĩa Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Tiền Lương # Top 15 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Ý Nghĩa Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Tiền Lương mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Tiền lương là gì? Ý nghĩa của tiền lương?

Trong bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải có ba yếu tố chủ yếu đó là lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí CB cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vây, sử dụng hợp lý lao động cũng là tiết kiệm chi phí về lao động sống, góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp.

Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động, phải trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh.

                                                                          Ý nghĩa tiền lương

2. Ý nghĩa của các khoản phải trích theo lương

Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp mà theo chế độ hiện hành các khoản này doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức thuộc giới lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

3. Công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo lương trong doanh nghiệp

Tổ chức tốt công tác kế toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải bố trí hợp lý sức lao động, tạo điều kiện để cải tiến lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó nếu được thực hiện sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao, từ đó nâng cao thu nhập cho người lao động.

Để tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng hợp lý lao động trong doanh nghiệp, cần phân loại công nhân viên của doanh nghiệp. Thông thường, các doanh nghiệp phân loại công nhân viên theo ba tiêu thức sau:

– Theo chức năng sản xuất chế biến: gồm nhân công trực tiếp và nhân công gián tiếp:

+ Nhân công trực tiếp: bao gồm những lao động tham gia trực tiếp và quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

+ Nhân công gián tiếp: Là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.

– Theo chức năng lưu thông tiếp thị: bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường.

– Theo chức năng quản lý hành chính: là bộ phận nhân công tham gia quá trình điều hành doanh nghiệp.

Huy động và sử dụng lao động hợp lý, phát huy được đầy đủ trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động là một trong các vấn đề CB thường xuyên được quan tâm thích đáng không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà còn ở phạm vi toàn ngành kinh tế.

Trung tâm đào tạo NewTrain

Hotline: 098.721.8822

Fanpage: Kế Toán Newtrain –  Địa Chỉ Số 1 Về Đào Tạo Kế Toán Thực Tế

Email: daotao.newtrain@gmail.com

0/5

(0 Reviews)

Khái Niệm, Ý Nghĩa Của Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương

Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương.

a1) Khái niệm tiền lương.

Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức lao động.

Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.

Ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 – Bộ Luật Lao Động Việt Nam quy định tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.

Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.

Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một số tiền công nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt. Và tiền lương chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó, hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động. Như vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Như vậy giá cả tiền công thường xuyên biến động nhưng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung như các loại hàng hoá thông thường khác, nó đòi hỏi một cách khách quan yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến động như thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để người lao động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.

a2) Khái niệm BHXH, BHYT, KPCĐ.

Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.

Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất… sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.

BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động.

Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao động .. được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó.

Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ bao hiểm y tế.Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.

Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương.

Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.

Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.

Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.

Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp BHXH, BHYT … các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.

Khái Niệm,Đặc Điểm Tiền Lương,Nhiệm Vụ Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương

Khái niệm về tiền lương

Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản (Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.

Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nước định hướng cơ bản cho chính sách lương mới bằng một hệ thống áp dụng cho mỗi người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước công nhân sự hoạt động của thị trường sức lao động.

Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau:

“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung – cầu”.

Trong cơ chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường, tiền lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền lương đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành để người lao động có thể ăn ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.

Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nước.

Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lương

Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương còn là đòn bảy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.

– Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.

– Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.

– Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.

Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng không nằm ngoài qui luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:

– Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.

– Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.

– Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tt 200 Mới Nhất

Published on

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương mới nhất theo thông tư 200, áp dụng từ năm 2015 với đề tài chi tiết bao gồm nội dung và chứng từ đầy đủ nhất

1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ chúng tôi KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ MỘT VIỆT QUANG Ngành:KẾ TOÁN Chuyên ngành:KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn:ThS.Nguyễn Thị Thu Thảo Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Dung MSSV:1154030015 Lớp:11DKTC01 TP.Hồ Chí Minh, 2015

2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ chúng tôi KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ MỘT VIỆT QUANG Ngành:KẾ TOÁN Chuyên ngành:KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn:ThS.Nguyễn Thị Thu Thảo Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Dung MSSV:1154030015 Lớp:11DKTC01 TP.Hồ Chí Minh, 2015

3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là bài khóa luận tốt nghiệp của tôi. Những kết quả và số liệu trong khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số Một Việt Quang, không sao chép bất kì nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2015 Sinh viên thực hiện

4. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được bài khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Thu Thảo đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết bài khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời tôi xin gửi lời cám ơn và sự tri ân sâu sắc đến các thầy cô trường Đại Học Công Nghệ chúng tôi đã truyền đạt những kiến thức trong thời gian học tập vừa qua. Vốn kiến thức được được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu các báo cáo, khóa luận mà còn là hành trang quí báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số Một Việt Quang đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại công ty. Đặc biệt tôi chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thu Hương cùng các anh chị phòng kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp thông tin và các số liệu để tôi hoàn thành bài báo cáo này. Cuối cùng tôi xin chúc các thầy cô trường Đại Học Công Nghệ chúng tôi dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Xin chúc quý công ty ngày càng phát triển để phục vụ cho nhu cầu của xã hội. TP. Hồ Chí Minh, ngày15 tháng08 năm 2015 Sinh viên thực hiện

7. vi 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ……………………………………………………………….15 2.1.4 Chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty…………………………………………18 2.1.5 Doanh thu trong những năm gần đây …………………………………………………………..19 2.2 Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty………………………………………………………………………………………………………………………..21 2.2.1 Các hình thức tiền lương áp dụng tại công ty………………………………………………..21 2.2.2 Kế toán tiền lương tại công ty …………………………………………………………………….23 2.2.3.1 Chứng từ sử dụng………………………………………………………………………………..23 2.2.3.2 Tài khoản sử dụng……………………………………………………………………………….26 2.2.3.3 Hạch toán tiền lương và thanh toán cho người lao động …………………………..26 2.2.3Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty………………………………………………26 2.2.3.1 Chứng từ sử dụng………………………………………………………………………………..26 2.2.3.2 Tài khoản sử dụng……………………………………………………………………………….27 2.2.3.3 Hạch toán các khoản trích theo lương…………………………………………………….27 2.2.4 Một số nghiệp vụ minh họa về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương28 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ MỘT VIỆT QUANG ……………………………………………………………………………………………………………..38 3.1 Đánh giá chung về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty…..38 3.1.1 Ưu điểm…………………………………………………………………………………………………..38 3.1.2 Nhược điểm ……………………………………………………………………………………………..38 3.2 Giải pháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ………………..39 KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………………42

8. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn CB-CNV Cán bộ công nhân viên TK Tài khoản TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng BH Bán hàng CCDV Cung cấp dịch vụ MLCB Mức lương căn bản HSCB Hệ số cơ bản NCTT Ngày công thực tế BXD Ban xây dựng

9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Tỷ lệ các khoản trích theo lương Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và 2014 Bảng 2.2: Sổ cái tài khoản 334 Bảng 2.3: Sổ cái tài khoản 338 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức kế toán Sơ đồ 2.3: Quá trình xử lý thông tin kế toán

11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 2 KẾT CẤU KHÓA LUẬN Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số Một Việt Quang Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số Một Việt Quang

13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 4 phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Tiền lương không phải là vấn đề chi phí nội bộ từng doanh nghiệp, thu nhập đối với người lao động mà nó còn là một vấn đề kinh tế- chính trị- xã hội mà chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm 1.2.2 Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý nghĩa hết sức quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nó còn giúp người lao động yêu nghề , tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất. Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất phát từ tiền lương chính sức lao động của họ bỏ ra. 1.3 Cácnhântốảnhhưởngđếntiềnlương Tất cả mọi lao động đều muốn có mức thu nhập từ tiền lương ổn định và khá nhưng thực tế có rất nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương của họ như một số nhân tố sau: – Do còn hạn chế về trình độ cũng như năng lực – Tuổi tác và giới tính không phù hợp với công việc – Làm việc trong điều kiện thiếu trang thiết bị – Vật tư, vật liệu bị thiếu hoặc kém chất lượng – Sức khỏe của người lao động không được bảo đảm… Trong thời đại công nghệ và khoa học phát triển nhanh chóng từng ngày nếu không tự trau dồi kiến thức hoặc học hỏi những kiến thức mới để theo kịp những công nghệ mới thì chất lượng cũng như số lượng sản phẩm không được đảm bảo từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người lao động. Vấn đề tuổi tác và giới tính cũng được các doanh nghiệp quan tâm nhất là đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc chủ yếu bằng chân tay như trong các hầm mỏ, công trường xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng …Ngoài vấn đề trên sức khỏe của người lao động đóng vai trò then chốt trong mọi hoạt động sản xuất, nếu nó không được đảm bảo thì thu nhập của người lao động cũng không được đảm bảo. Ngoài các nhân tố trên thì vật tư , trang thiết bị, điều kiện địa hình, thời tiết cũng ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động.

14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 5 1.4 Cáchìnhthứctrảlương 1.4.1 Trảlươngtheothờigian Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao động tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong mỗi thang lương, tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn và chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định. Tiền lương trả theo thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng: Trả lương theo thời gian giản đơn: Trả lương theo thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi hoàn thành công việc và đạt yêu cầu. Trả lương theo thời gian có thưởng: Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiền lương trong sản xuất kinh doanh như: Thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu….nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt các công việc được giao. Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + Các khoản tiền thưởng Nhận xét: Trả lương theo thời gian là hình thức lao động được chi trả cho người lao động dựa trên hai căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp vụ của họ. Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa gắn với kết quả lao động cuối cùng do đó không có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động. 1.4.2Trảlươngtheosảnphẩm Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho người lao động theo kết quả lao động, khối lượng sản phẩm và lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã qui định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, lao vụ đó.

15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 6 Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau: Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: Được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất. Theo cách tính này tiền lương được lĩnh căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng sản phẩm, công việc hoàn thành X Đơn giá tiền lương. Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này thường áp dụng để trả lương cho công nhân phụ, làm những công việc phục vụ cho công nhân chính như sửa chữa máy móc thiết bị trong các phân xưởng sản xuất,bảo dưỡng máy móc thiết bị…Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao động hay cho một tập thể người lao động. Theo cách tính này, tiền lương được lĩnh căn cứ vào tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp sản xuất và tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp do doanh nghiệp xác định. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh vì gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp sản xuất X Tỷ lệ tiền lương của bộ phận gián tiếp. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp , kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp qui định như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu… Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: Ngoài việc trả lương theo sản phẩm trực tiếp, doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỷ lệ vượt lũy tiến. Số lượng sản phẩm hoàn thành vượt định mức càng cao thì số tiền lương tính thêm càng nhiều. Lương theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc tăng nâng suất lao động nên được áp dụng ở những khâu quan trọng, cần thiết để đẩy nhanh tốc độ sản xuất…Việc trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm.

16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 7 Nhận xét: Trả lương theo sản phẩm là hình thức thù lao được chi trả cho người lao động dựa vào đơn giá và sản lượng thực tế mà người lao động hoàn thành và đạt yêu cầu chất lượng đã qui định. Ưu điểm: Chú ý đến chất lượng lao động, gắn người lao động với kết quả lao động cuối cùng, tác dụng kích thích tăng năng suất lao động. Nhược điểm: Tính toán phức tạp 1.4.3 Hìnhthứclươngkhoán Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc tính cho người lao động hay một tập thể người lao động nhận khoán. Tiền lương khoán được áp dụng đối với khối lượng công việc hoặc từng công việc cần phải được hoàn thành trong một thời gian nhất định. 1.5Mứctríchlậpcáckhoảntríchtheolương Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội tỷ lệ các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Bảng 1.1:Tỷ lệ các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương Đối với doanh nghiệp(tính vào chi phí) (%) Đối với người lao động (trừ vào lương) (%) Cộng (%) KPCĐ 2 0 2 BHXH 18 8 26 BHYT 3 1.5 4.5 BHTN 1 1 2 CỘNG (%) 24 10.5 34.5 1.6Kếtoántiềnlươngvàcáckhoảntríchtheolương 1.6.1 Nhiệmvụcủakếtoántiềnlươngvàcáckhoảntríchtheolương Ghi chép phản ánh kịp thời chính xác số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động . Tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động. Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương kỳ sau.

19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 10 Có TK 3384 Lương cơ bản x 1.5% Có TK 3386 Lương cơ bản x 1% Có TK 3388 Phải trả, phải nộp khác (nếu có) Có TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân (nếu có) Khi trích bảo hiểm, kinh phí công đoàn vào chi phí quản lý doanh nghiệp ghi: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 – Chi phí nhân công sử dụng máy thi công Nợ TK 627 – Chi phí nhân viên phân xưởng Nợ TK 641 – Chi phí nhân viên bán hàng Nợ TK 642 – Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 3382 Lương cơ bản x 2% – Kinh phí công đoàn Có TK 3383 Lương cơ bản x 18% – Bảo hiểm xã hội Có TK 3384 Lương cơ bản x 3% – Bảo hiểm y tế Có TK 3386 Lương cơ bản x 1% – Bảo hiểm thất nghiệp Khi trả lương cho nhân viên ghi: Nợ TK 334 – Tổng số tiền thanh toán sau khi trừ đi các khoản giảm trừ lương Có TK 111,112 – Thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng Khi nộp tiền bảo hiểm, kinh phí công đoàn ghi: Nợ TK 3382 – Số đã trích KPCĐ Nợ TK 3383 – Số đã trích BHXH Nợ TK 3384 – Số đã trích BHYT Nợ TK 3386 – Số đã trích BHTN Có TK 111,112 – Số tiền thực nộp Nếu phát sinh thuế thu nhập cá nhân phải nộp ghi: Nợ TK 334 – Tổng số thuế TNCN phải trừ Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp Nộp thuế thu nhập cá nhân ghi: Nợ TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp Có TK 111,112 – Nộp bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng

20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ MỘT VIỆT QUANG 2.1 GiớithiệutổngquátvềCông Ty Cổ Phần XâyDựngSốMộtViệtQuang 2.1.1 Sơlượcvềcôngty, quátrìnhhìnhthànhvàpháttriển 2.1.1.1 Sơ lược về công ty – Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ MỘT VIỆT QUANG – Tên giao dịch quốc tế: NO 1 VIET QUANG CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY – Tên viết tắt: CC1-VIỆT QUANG – Trụ sở chính: 12B Nguyễn Trung Trực, phường 5, quận Bình Thạnh, chúng tôi – Điện thoại: 08 35500695 – Fax: 08 38434990 – Email: vietquangcc1@hcm.fpt.vn – Vốn điều lệ: 50,000,000,000đ (Năm mươi tỷ đồng) – Mã số thuế: 0304654396 – Người đại diện pháp luật: Đinh Thái Quang – Giấy phép kinh doanh số 0304654396 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 14 tháng 03 năm 2008 và sửa đổi bổ sung lần 2 ngày 01 tháng 08 năm 2009. 2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Quá trình hình thành Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số Một Việt Quang là công ty con trực thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một- Bộ Xây Dựng. Công ty đã trải qua 20 năm hoạt động với các mốc phát triển: – Năm 1994-1999: Đội xây dựng số 9 thuộc công ty xây dựng số 14 – Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một.

21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 12 – Năm 1999: Thành lập xí nghiệp xây dựng số 9 trực thuộc Công Ty Xây Dựng Số Một theo Quyết Định số 05/HĐQTTCT ngày 09 tháng 01 năm 1999 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một. – Năm 2004: Xí nghiệp xây dựng số 9 được điều động về Công Ty Phát Triển và Kinh Doanh Nhà Cửu Long – Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một theo Quyết Định số 99/QĐ-CT ngày 14 tháng 06 năm 2004 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một. – Năm 2006: Theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một và Công Ty Phát Triển và Kinh Doanh Nhà Cửu Long, toàn thể bộ máy xí nghiệp xây dựng số 9 chuyển về Công Ty Việt Long trực thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một. Cũng trong thời gian này, với chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Chính Phủ và chủ trương đổi mới, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Công Ty Việt Long đề xuất phương án thành lập công ty TNHH hai thành viên và được Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một chấp nhận. – Ngày 06 tháng 09 năm 2006: Công ty TNHH Xây Dựng Việt Quang được thành lập theo Quyết Định số 173/HĐQT-QĐ của của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một với 55% vốn điều lệ Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một. – Ngày 14 tháng 03 năm 2008: Công Ty TNHH Việt Quang chính thức đổi tên thành Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số Một Việt Quang. Quá trình phát triển Được sự chỉ đạo chặt chẽ của Tổng Công Ty Xây Dựng Số Một bên cạnh đó là sự quan tâm và tạo điều kiện của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh cũng như sự hỗ trợ từ các Sở, Ban ngành địa phương và các doanh nghiệp trong nước. Từ sự nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ chính trị trong sự nghiệp xây dựng đất nước thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa đất nước vững bước đi lên. Từ đó ban lãnh đạo công ty cùng tập thể cán bộ công nhân viên luôn nổ lực công tác và lấy nhiệm vụ kinh doanh làm mục tiêu hoạt động của công ty. Với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, công ty đã đảm nhiệm thi công nhiều công trình lớn nhỏ ở cả tỉnh thành trên cả nước với điều kiện thi công phức tạp. Trong thời gian qua đã tham gia xây dựng các công trình như: Tòa nhà trung tâm truyền hình thành phố Hồ Chí Minh, Chung cư cao cấp Cửu Long, Khách sạn Hòn Tre- Nha

22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 13 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ Trang, Tòa nhà Viện Khoa Học Nông Nghiệp Miền Nam, Nhà máy thép Pomina, Nhà máy dược OPV, Công trình mở rộng khách sạnRex, Công trình nhà làm việc kiêm kho Ngân hàng Công Thương Quận 4, Công trình nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ… 2.1.2 Cơcấutổchứcbộmáyquảnlýcủacôngty 2.1.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KINH DOANH VÀ XÂY LẮP PHÒNG KINH DOANH VT – XMTB PHÒNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ PHÒNG QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KẾ HOẠCH – ĐẦU TƯ CÁC ĐỘI THI CÔNG TRỰC THUỘC KHO TRUNG TÂM SỬA CHỮA BAN ĐIỀU HÀNH CÔNG TRÌNH

26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 17 Kế toán công nợ và thanh toán Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu chi. Cùng thủ quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ sổ sách và thực tế theo dõi các chi tiết các khoản ký quỹ Theo dõi công nợ, phải thu, phải tra. Có trách nhiệm đôn đốc khách hàng để thu nợ. Kế toán tiền lương Thanh toán tiền lương, thưởng, phụ cấp cho các đơn vị theo lệnh của Giám Đốc, thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho người lao động theo quy định. Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương của công ty. Thanh toán các khoản thu, chi của công đoàn. Kế toán vật tư Theo dõi tình hình xuất- nhập- tồn về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị. Hàng tháng, quý, năm báo cáo lại cho kế toán tổng hợp tình hình nghiệp vụ phát sinh. Phân bổ hợp lý công cụ, dụng cụ. Thủ quỹ Quản lý tiền mặt của công ty, thu, chi, tạm ứng đúng quy định của Nhà nước và quy định công ty đề ra. Tập hợp các hoa đơn có thuế GTGT (đầu vào). Chịu trách nhiệm mọi sự mất mát thiếu hụt tiền. Nhận xét Nhìn chung cơ cấu tổ chức phòng kế toán khá hợp lý, các công việc được phân công theo đúng phần hành nhiệm vụ. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, mọi thông tin kế toán đều được tập hợp tại phòng kế toán tạo được sự thống nhất trong công việc cũng như sự phối hợp giữa các nhân viên với kế toán trưởng. Kế toán trưởng có thể phối hợp với phó phòng kế toán tổ chức phân công hợp lý các phần hành bộ phận. Các bộ phận chuyên trách được đúng chuyên môn nghiệp vụ được giao.

27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 18 Sơ đồ 2.3: Quy trình xử lý thông tin kế toán (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán) Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi vào cuối tháng Hàng ngày: Căn cứ cào chứng từ kế toán gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm. Cuối tháng: Kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực. Cuối kỳ kế toán:Sổ kế toán được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 2.1.4 Chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty Công ty Việt Quang hiện đang áp dụng hệ thống kế toán trên máy vi tính cho toàn bộ công tác kế toán, hiện đang sử dụng phần mềm kế toán FAST. Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12. Phần mềm kế toán Sổ kế toán Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Báo cáo tài chính Báo cáo kết quả quản trị Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Chứng từ gốc Máy tính

28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 19 Chế độ kế toán áp dụng theo Quyết Định 15/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006. Từ 01/01/2015 doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Phương pháp đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá, trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hàng tồn kho được kê khai thường xuyên, xác định giá trị theo phương pháp thực tế đích danh. Hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế. Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống chứng từ của công ty được sử dụng theo mẫu của Thông tư 200/2014/TT-BTC. Hệ thống tài khoản kế toán: việc sử dụng phần mềm giúp công ty mở hệ thống tài khoản thuận lợi cho công tác kế toán. Ngoài những tài khoản có trong bảng hệ thống kế toán, công ty còn mở thêm các tài khoản cấp 1, cấp 2 cho từng hạng mục công trình. Nhận xét Quy trình xử lý thông tin kế toán tại công ty khá chặt chẽ.Các loại chứng từ được tập hợp chi tiết, đối chiếu chặt chẽ. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho quá trình xử lý thông tin nhanh chóng, kịp thời đảm bảo tính bảo mật số liệu kế toán. 2.1.5 Doanhthutrongnhữngnămgầnđây Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 2014 ta có bảng số liệu như sau: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 và 2014 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch Mức % 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 147.683.602.646 238.473.461.641 90.789.858.995 61.48 2. Các khoản giảm trừ doanh thu – – – – 3.Doanh thu thuần 147.683.602.646 238.473.461.641 90.789.858.995 61.48

29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 20 về BH và CCDV 4.Giá vốn hàng bán 135.596.313.912 236.121.465.737 100.525.151.825 74.14 5.Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 12.087.288.734 2.351.995.904 (9.735.292.830) (80.54) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.363.377.010 1.114.898.675 (248.478.335) (18.23) chúng tôi phí tài chính Trong đó, chi phí lãi vay 1.118.821.442 1.019.515.739 3.079.905.509 1.506.216.658 1.961.084.067 486.700.919 175.28 47.74 chúng tôi phí bán hàng – – – – chúng tôi phí quản lý doanh nghiệp 7.644.672.653 7.285.963.343 (358.709.310) (4.69) 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. 4.687.171.649 (6.898.974.273) (11.586.146.922) (247.1) chúng tôi nhập khác 951.884.291 12.958.485.604 12.006.601.313 1261.35 chúng tôi phí khác 174.675.645 128.747.374 (45.928.271) (26.29) 13.Lợi nhuận khác 777.208.646 12.829.738.230 12.052.529.584 1550.75 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 5.464.380.295 5.930.763.957 466.383.662 8.53 chúng tôi phí thuế TNDN hiện hành 313.658.777 1.498.776.313 1.185.117.536 377.84 chúng tôi phí thuế TNDN hoãn lại – – – – 17.Lợi nhuận sau thuế TNDN 5.150.721.518 4.431.987.644 (718.733.874) (13.95) (Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty)

30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 21 Nhận xét Doanh thu năm 2014 đạt 161.48%, tăng 61.48% so với năm 2013, số tuyệt đối tăng là 90.789.858.995đ. Giá vốn hàng bán năm 2014 đạt 174.14%, tăng 74.14% so với năm 2013, số tuyệt đối tăng là 100.525.151.825đ. Lãi gộp năm 2014 đạt 19.40%, giảm 80.54% so với năm 2013, giảm 9.735.292.830đ. Chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm chi phí bán hàng (chi phí bán hàng bằng 0 do tính chất hoạt động kinh doanh của công ty ở lĩnh vực xây dựng nên không có chi phí bán hàng) và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 đạt 95.31%, giảm 4.69% so với năm 2013, giảm 358.709.310đ Lợi nhuận thuần -147.1%, giảm 247.1% so với năm 2013, giảm 11.586.146.922đ. Nếu căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu là chỉ tiêu biểu hiện quy mô hoạt động để làm cơ sở tính toán, ta có tỷ lệ tiêu chuẩn gốc để so sánh là 161.48% (tỷ lệ giữa doanh thu năm 2014 so với doanh thu năm 2013) Theo đó, cùng tốc độ tăng trưởng 61.48% các chỉ tiêu được tính: Giá vốn hàng bán năm 2014=giá vốn hàng bán năm 2013 x 161.48%= 135.596.313.912 x 161.48% = 218.960.927.705đ Chi phí hoạt động năm 2014= chi phí hoạt động năm 2013 x 161.48%= 7.644.672.653 x 161.48%= 12.344.617.400đ Lợi nhuận năm 2014= 4.687.171.649 x 161.48%= 7.568.844.779đ Nếu phân tích riêng về chỉ tiêu doanh thu, doanh thu năm 2014 vượt so với doanh thu năm 2013 là 61.48%. Tuy nhiên lãi gộp và chi phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ giảm nhiều so với tốc độ tăng trưởng của doanh thu vì vây làm cho lợi nhuận thuần cũng giảm đi một lượng đáng kể (giảm 11.586.145.922đ) 2.2 Thựctrạngcôngtáctổchứckếtoántiềnlươngvàcáckhoảntríchtheolươngtạicôngty 2.2.1Cáchìnhthứctiềnlươngápdụngtạicôngty Dựa trên đặc điểm của từng loại lao động, tính chất công việc của các phòng ban,công trình khác nhau, công ty đã áp dụng 2 hình thức trả lương như sau:

31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 22  Hình thức trả lương theo thời gian MLCB x HSCB x NCTT 24 Trong đó: MLCB: mức lương cơ bản của người lao động, công ty đang áp dụng mức lương cơ bản là 1.800.000đ HSCB: hệ số lương cơ bản của người lao động. NCTT: ngày công làm việc thực tế của người lao động.  Hình thức trả lương theo hiệu quả công việc. MLCB x HSNS x NCTT 24 Trong đó: HSNS: hệ số lương theo năng suất của người lao động  Hình thức lương khoán: Theo quy định của Ban giám đốc các nhân viên có chức vụ từ cấp phó trở lên thì được hưởng lương khoán Ngoài ra người lao động được hưởng thêm phụ cấp sinh hoạt, tiền lương làm thêm giờ, phụ cấp khác. Ví dụ minh họa 1/ Tiền lương tháng 1/2015 của nhân viên Nguyễn Thị Hòa được tính như sau: Tháng 1/2015 nhân viên này làm việc 23.5 ngày công, hệ số lương cơ bản 2.65, hệ số lương hiệu quả công việc 1.8 Lương căn bản: 1.800.000 x 23.5 x 2.65 24 = 4.670.625đ Lương hiệu quả công việc: 1.800.000 x 1.8 x 23.5 24 = 3.172.500đ Lương 1 ngày phép lễ: 1.800.000 x 2.65 x 1 24 = 198.750đ Các khoản giảm trừ: Trích nộp BHXH, BHYT,BHTN: 357.420đ Ứng lương: 2.000.000đ

32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 23 Các khoản khác: 454.000đ Vậy lương thực lãnh tháng 1/2015 của nhân viên Nguyễn Thị Hòa là: 5.230.455đ 2/ Tiền lương tháng 1/2015 của nhân viên Nguyễn Văn Thành được tính như sau: Tháng 1/2015 nhân viên này làm việc 25 ngày công, hệ số lương cơ bản 2.18, hệ số lương hiệu quả công việc 1.4 Lương căn bản: 1.800.000 x 2.18 x 25 24 = 4.087.500đ Lương hiệu quả công việc: 1.800.000 x 1.4 x 25 24 = 2.625.000đ Lương 1 ngày phép lễ: 1.800.000 x 1 x 2.18 24 = 163.500đ Lương làm thêm giờ: 1.800.000 x (2.18+1.4) x 1 x 1.5 24 = 402.750đ Phụ cấp sinh hoạt: 500.000đ Các khoản giảm trừ: Trích nộp BHXH, BHYT, BHTN: 240.293đ Ứng lương: 2.000.000đ Các khoản khác: 197.000đ Vậy lương thực lãnh tháng 1/2015 của nhân viên Nguyễn Văn Thành là: 5.341.457đ 2.2.2Kếtoántiềnlươngtạicôngty 2.2.3.1 Chứngtừsửdụng  Căn cứ trả lương Tiền lương được trả cho CB-CNV trên cơ sở ngày công làm việc thực tế với 8 giờ làm việc, những ngày được công ty cử đi công tác, nghỉ phép và nghỉ việc riêng theo thời hạn qui định trong nội qui lao động được hưởng 100% lương. Lương làm thêm giờ được tính 150% lương.  Chứng từ sử dụng 1. Bảng chấm công: Đầu tháng phòng hành chính nhân sự gửi cho các phòng ban bảng chấm công, giữa tháng và cuối tháng các bộ phận nộp lại bảng chấm công cho

34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 25 lương tính lương cho các nhân viên ở các bộ phận trong công ty. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng xem xét xong trình cho giám đốc ký duyệt, chuyển cho kế toán lập phiếu chi và phát lương. Bảng thanh toán tiền lương được lưu tại phòng kế toán của công ty. 3. Phiếu chi.

35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 26 4. Hợp đồng giao khoán. 5. Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng. 2.2.3.2 Tàikhoảnsửdụng TK 334: Phải trả cho người lao động TK đối ứng: TK 111- Tiền mặt TK 112- Tiền gửi ngân hàng TK 338- Phải trả phải nộp khác TK 627- Chi phí nhân công trực tiếp TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.2.3.3 Hạch toán tiền lương và thanh toán cho người lao động Để hạch toán tiền lương công ty sử dụng tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với người lao động của công ty về tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác thuộc về thu nhập của họ. Phương pháp hạch toán như sau: Khi tính tiền lương, tiền phụ cấp cho người lao động ghi: Nợ TK 627 – Chi phí nhân viên công trình Nợ TK 642 – Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334 – Phải trả người lao động Khi trả lương cho nhân viên ghi: Nợ TK 334 – Tổng số tiền thanh toán sau khi trừ đi các khoản giảm trừ lương Có TK 111,112 – Thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng Khi có nhân viên ứng lương ghi: Nợ TK 334- Phải trả người lao động Có TK 111, 112- Hình thức thanh toán Nếu phát sinh thuế thu nhập cá nhân phải nộp ghi: Nợ TK 334 – Tổng số thuế TNCN phải trừ Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp 2.2.3Kếtoáncáckhoảntríchtheolươngtạicôngty 2.2.3.1 Chứngtừsửdụng  Chứng từ sử dụng Bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 28  KPCĐ: Công ty hạch toán vào chi phí 2% theo lương thực tế của người lao động. Trong đó 1% nộp lên cho công đoàn cấp trên, 1% còn lại được giữ tại công ty để chi tiêu cho hoạt động công đoàn.  BHTN: 1% sẽ được tính vào chi phí của công ty,1% khấu trừ vào lương của người lao động Phương pháp hạch toán như sau: Khi trích các khoản bảo hiểm trừ vào lương của người lao động ghi: Nợ TK 334 – Tổng số trích trừ vào lương Có TK 3383 Lương cơ bản x 8% Có TK 3384 Lương cơ bản x 1.5% Có TK 3386 Lương cơ bản x 1% Có TK 3388 Phải trả, phải nộp khác (nếu có) Có TK 3335 Thuế thu nhập cá nhân (nếu có) Khi trích bảo hiểm, kinh phí công đoàn vào chi phí quản lý doanh nghiệp ghi: Nợ TK 627 – Chi phí nhân viên công trình Nợ TK 642 – Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 3382 Lương cơ bản x 2% Có TK 3383 Lương cơ bản x 18% Có TK 3384 Lương cơ bản x 3% Có TK 3386 Lương cơ bản x 1% Khi nộp tiền bảo hiểm, kinh phí công đoàn ghi: Nợ TK 3382 – Số đã trích KPCĐ Nợ TK 3383 – Số đã trích BHXH Nợ TK 3384 – Số đã trích BHYT Nợ TK 3386 – Số đã trích BHTN Có TK 111,112 – Số tiền thực nộp 2.2.4 Một số nghiệp vụ minh họa về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương  Dựa vào bảng thanh toán lương tháng 07/2015 khối văn phòng ta có một số nghiệp vụ: Lương phải trả cho người lao động tháng 07/2015: Nợ TK 642 323.516.637đ Có TK 334 323.516.637đ

38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 29 Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động: Nợ TK 334 8.242.400đ Có TK 3383 6.279.620đ Có TK 3384 1.177.490đ Có TK 3386 784.990đ Có TK 3388 10.699.961đ Khấu trừ thuế TNCN: Nợ TK 334 4.607.466đ Có TK 3335 4.607.466đ Trích bảo hiểm, kinh phí công đoàn tính vào chi phí của công ty: Nợ TK 642 18.839.760đ Có TK 3382 1.569.980đ Có TK 3383 14,129,820đ Có TK 3384 2,354,970đ Có TK 3386 784,990đ Thanh toán lương tháng 07/2015 cho người lao động sau khi trừ đi tạm ứng: Nợ TK 334 225.466.810đ Có TK 112 225.466.810đ

39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 30 Công Ty CP Xây Dựng Số Một Việt Quang Bảng 2.2 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 334 – Phải cho công nhân viên Số dư đầu kỳ: 5.662.432.207đ Chứng từ Khách hàng Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 16/01/2015 UNC62S Chuyển tiền lương theo danh sách đính kèm Ứng lương kỳ 1 tháng 1/2015 11214 54.000.000 30/01/2015 UNC104S Chuyển tiền lương theo danh sách đính kèm Lương tháng 13 năm 2014 11214 205.361.458 30/01/2015 UNC62S Thuế TNCN Thuế TNCN khấu trừ lương tháng 13/2014 VPCT 3335 11.909.542 31/01/2015 UNC104S Thanh toán lương Lương tháng 1/2015 VPCT 6421 278.931.480 03/02/2015 PKTKTVP14 Đinh Thái Quang- Thanh toán lương 11211 18.710.672

40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 31 509CP tháng 1/2015 03/02/2015 PKTLVP1/15 Nguyễn Ngọc Minh- 217CTY Thanh toán lương tháng 1/2015 11211 16.227.900 03/02/2015 UNC127B Chuyển tiền lương theo danh sách đính kèm Thanh toán lương tháng 1/2015 11214 132.562.921 (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)

41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 32 Công Ty CP Xây Dựng Số Một Việt Quang Bảng 2.3 SỔ CÁI TÀI KHOẢN TK 338- Phải trả, phải nộp khác Số dư đầu kỳ: 952.818.160đ Chứng từ Khách hàng Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền Ngày Số Nợ Có 03/02/2015 PC 3/02 Nguyễn Văn Thanh- 206CTY Kinh phí công đoàn 1111 33.800.000 03/02/2015 PKTKTV P1/15 Bảo hiểm khấu trừ lương Bảo hiểm khấu trừ lương T1/2015 334 5.807.040 03/02/2015 PKTKTV P1/15 Nguyễn Thị Như Linh – 262CTY ĐPCĐ khấu trừ lương T1/2015 VPCT 334 2.102.000 03/02/2015 PKTKTB XD1/15 Nguyễn Thị Như Linh – 262CTY ĐPCĐ khấu trừ lương T1/2015 BXD 334 407.000 03/02/2015 PKTKTB XD1/15 Nguyễn Thị Như Linh – Tiền cơm khấu trừ lương 334 34.000

42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 33 262CTY T1/2015 BXD 03/02/2015 PKTKTB XD1/15 Nguyễn Thị Như Linh – 262CTY Điện thoại khấu trừ lương T1/2015 BXD 334 518.022 (Nguồn: Phòng Tài chính-Kế toán)

43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 34

44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 35 Căn cứ vào kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN quí 1 năm 2015, kế toán sẽ hạch toán số tiền mà đơn vị đã nộp trong kỳ cho cơ quan bảo hiểm vào sổ kế toán với bút toán: Nợ TK 3383 164.773.387 Nợ TK 3384 30.817.964 Nợ TK 3386 14.560.351 Có TK 112 210.151.702

45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 36

46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 37 Sau khi hoàn tất các hồ sơ thủ tục để được hưởng chế độ phụ cấp sau thai sản, kế toán công ty làm một phiếu chi chi trả cho người lao động, và ghi vào sổ kế toán với bút toán sau: Nợ TK 3383 1.312.500 Có TK 1111 1.312.500

47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 38 CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ MỘT VIỆT QUANG 3.1 Đánh giá chung về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 3.1.1 Ưuđiểm Công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy tính dựa theo hình thức nhật ký chung phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty thuận lợi cho việc lập sổ sách tránh được nhiều rủi ro, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh do đó hiệu quả công việc đạt được cao và nhanh chóng. Công ty trả lương 2 lần/ tháng tạo điều kiện cho nhân viên chi tiêu, tạo cho người lao động tin tưởng sâu sắc vào công ty để họ yên tâm làm việc. Ngoài ra công ty còn khuyến khích nhân viên hoàn thành tốt công việc bằng cách tăng tiền thưởng, bồi dưỡng. Về quỹ lương và các khoản trích theo lương: ngay từ đầu công ty đã xây dựng được quỹ tiền lương để trả CB-CNV, công ty tiến hành các quỹ đúng quy định, các quỹ đoàn đại diện cho tập thể cán bộ nhân viên trong công ty, luôn đứng ra đảm bảo sự công bằng quyền lợi cho CB-CNV. Nguồn quỹ kinh phí công đoàn của công ty được trích theo đúng tỷ lệ và để trả lương cho những CB-CNV hoàn thành tốt công việc của mình, thăm hỏi gia đình CB-CNV khi có công việc hay khi ốm đau. 3.1.2 Nhượcđiểm Việc chấm công cho nhân viên bằng tay đôi khi xảy ra sai sót phải làm lại bảng chấm công mới. Hiện nay ở công ty ngoài khoản phụ cấp trách nhiệm cho những người quản lý , có trách nhiệm, có trình độ chuyên môn cao, công ty không có một khoản trợ cấp nào khác cho người lao động. Ví dụ: Trợ cấp tiền xăng xe đối với những nhân viên thường xuyên đi lại. Trợ cấp để cho nhân viên không cảm thấy bị mất quyền lợi và gắn bó với công ty hơn. Ngoài ra công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho CB-CNV trong kỳ, việc này làm ảnh hưởng đến chi phí nhân công trong kỳ.

48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 39 3.2 Giảipháp hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số Một Việt Quang tôi xin phép đưa ra một số kiến nghị như sau: 1/ Hiện nay kế toán của công ty hạch toán trợ cấp BHXH như sau: Nợ TK 3383 : Số tiền trợ cấp BHXH phải trả người lao động Có TK 1111 : Chi trả trợ cấp BHXH cho người lao động Việc hạch toán như vậy chưa đúng với quy định của Bộ tài chính, công ty cần hạch toán đúng theo quy định theo 2 bút toán sau: Bút toán 1: Phản ánh tổng số tiền trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động trong kỳ Nợ TK 3383 : Số tiền trợ cấp BHXH phải trả người lao động Có TK 334 : Số tiền trợ cấp BHXH phải trả cho người động được tính vào thu nhập của họ Bút toán 2: Thanh toán trợ cấp BHXH cho người lao động Nợ TK 334 : Ghi giảm số tiền phải trả người lao động Có TK 1111 : Số tiền mặt trả cho người lao động về trợ cấp BHXH Ví dụ: Công ty hạch toán thanh toán trợ cấp BHXH nhân viên Thủy như sau: Nợ TK 3383 1.312.500 Có TK 334 1.312.500 Nợ TK 334 1.312.500 Có TK 1111 1.312.500 2/ Mặc dù ngay từ đầu công ty đã xây dựng quỹ lương để trả cho người lao động, tuy nhiên theo cá nhân tôi nhận thấy công ty cần phải xây dựng lại quỹ lương này. Cụ thể công ty nên tiến hành căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của năm sau để xây dựng quỹ tiền lương cũng như các khoản khác sao cho hợp lý để thúc đẩy tinh thần làm việc của người lao động. Nếu công ty trả lương xứng đáng với sức lao động của họ, công ty sẽ thu hút được những lao động tài năng, giàu kinh nghiệm, đồng thời khơi dậy được khả năng tiềm ẩn, tính sáng tạo trong con người họ. Ví dụ: Nếu doanh thu kinh doanh dự kiến tăng 20% thì quỹ lương dự kiến tăng 10%. Quỹ phúc lợi tăng 5% và quỹ đào tạo tăng 5%

49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 40 Nếu doanh thu kinh doanh không tăng như dự kiến ban đầu thì các quỹ khác cũng không tăng. Khi đó công ty cần cơ cấu lại nhân sự sao cho hợp lý để đảm bảo sự an tâm làm việc cho họ. Ngược lại nếu tình hình kinh doanh gặp khó khăn thì công ty cần phải chấn chỉnh lại nhân sự, cắt giảm nhân sự hoặc một số chi phí không ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Khi tình hình kinh doanh khả quan thì quỹ lương và một số quỹ khác tăng lên theo kế hoạch ngân sách đã đặt ra. 3/ Công ty cần phải áp dụng các khoản trợ cấp xăng xe với những nhân viên thường xuyên phải đi lại. Khoản trợ cấp được chia làm nhiều hệ số tùy thuộc vào mức độ làm việc của mỗi người. Phụ cấp= Hệ số phụ cấpXLương cấp bậc X Số ngày làm việc thực tế 4/ Công ty cần có kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép cho CB-CNV và theo quy định chung thì tất cả CB-CNV trong công ty đều có một khoảng thời gian nghỉ phép nhất định nhưng trong thời gian đó họ vẫn được hưởng lương bình thường Nếu công nhân nghỉ phép khác nhau trong tháng với những ngày cách nhau đều đặn thì rất tốt cho công tác hạch toán tiền lương, nó không làm ảnh hưởng đến chi phí nhân công, nhưng phần lớn mọi người đều dồn về nghỉ hè, cuối năm cho nên công tác trích trước tiền lương cho CB-CNV cần phải rõ ràng chính xác, cụ thể từng cá nhân riêng biệt. Nếu không có kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép cho mọi người thì chi phí tiền lương nhân công trong kỳ đó rất cao. Phương pháp hạch toán như sau: Hàng tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép kế toán ghi: Nợ TK 622 Chi phí nhân công Có TK 335 chi phí phải trả Khi có lao động nghỉ phép trực tiếp, để phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế của công nhân phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 334 Cuối kỳ so sánh tiền lương nghỉ phép thực tế với tiền lương đã trích trước để điều chỉnh chi phí.

50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 41 Nếu tiền lương nghỉ phép thực tế của người lao động lớn hơn tiền lương trích trước, kế toán ghi tăng chi phí số chênh lệch: Nợ TK 622 Có TK 335 Ngược lại nếu tiền lương nghỉ phép của người lao động nhỏ hơn tiền lương trích trước, kế toán ghi giảm chi phí số chênh lệch: Nợ TK 335 Có TK 622 5/ Cần quán triệt hơn nữa tình hình theo dõi, ghi chép ngày công của CB-CNV. Nâng cao hơn ý thức, trách nhiệm của người chấm công, có những biện pháp nếu người chấm công không tiến hành theo đúng quy định. Bên cạnh đó công ty cần thường xuyên thực hiện những cuộc điều tra bất thường đối với việc chấm công. Tăng cường thưởng phạt để thúc đẩy năng suất lao động của công nhân, có chính sách đãi ngộ thỏa đáng để người lao động hăng say làm việc có hiệu quả hơn.

51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thu Thảo SVTH: Nguyễn Thị Thùy Dung Trang 42 KẾT LUẬN Công tác tổ chức quản lý kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một nội dung cơ bản, quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Tổ chức về quản lý tốt về công tác lao động đó mỗi công ty phải tính toán hợp lý khoa học trong việc lập kế hoạch lao động tiền lương, thanh toán các khoản chi phí cho cán bộ công nhân viên sẽ góp phần không nhỏ trong việc giảm giá thành sản phẩm. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phản ánh chính xác kịp thời và đáp ứng yêu cầu chung của công ty thì nó sẽ giúp cho người lãnh đạo công ty năm được tình hình lao động và chỉ đạo nhân viên có hiệu quả , đồng thời có những biện pháp đúng đắn, kịp thời với tình hình của công ty. Do đó công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng và công tác kế toán nói chung phải luôn luôn không ngừng hoàn thiện. Qua thời gian thực tập tìm hiểu về tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số Một Việt Quang, tôi đã thu thập được nhiều kiến thức thực tế. Mặc dù đã cố gắng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn công tác kế toán, nhưng do trình độ nhận thức còn có hạn chế chắc chắn bài viết không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của tất cả mọi người để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Thu Thảo và các anh chị phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số Một Việt Quang đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tậpvà hoàn thành báo cáo này.

54. Tài liệu tham khảo Thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp mới nhất ban hành vào ngày 22/12/2014. Thỏa ước lao động tập thể của Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Số Một Việt Quang. Hướng dẫn viết khóa luận tốt nghiệp của trường Đại học Công Nghệ chúng tôi Website: www.tailieu.vn

Bạn đang xem bài viết Ý Nghĩa Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Tiền Lương trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!