Xem Nhiều 6/2023 #️ Yêu Cầu Về Tính Thống Nhất Của Hệ Thống Pháp Luật # Top 12 Trend | Tvzoneplus.com

Xem Nhiều 6/2023 # Yêu Cầu Về Tính Thống Nhất Của Hệ Thống Pháp Luật # Top 12 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Yêu Cầu Về Tính Thống Nhất Của Hệ Thống Pháp Luật mới nhất trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Nhận thức sâu sắc về vai trò của pháp luật trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN), tạo nền tảng vững chắc để Việt Nam hội nhập với thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân”1. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật Việt Nam từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại đây đã có sự phát triển mạnh mẽ, với nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hệ thống pháp luật Việt Nam cũng đã và đang bộc lộ những khiếm khuyết, trong đó có vấn đề thiếu tính thống nhất trong pháp luật.

1. Những điểm hạn chế cơ bản của hệ thống pháp luật 

Bằng các nỗ lực lập pháp của cả bộ máy nhà nước và của toàn dân, trong thời gian qua, hệ thống pháp luật nước ta đã ngày càng đầy đủ, hệ thống và mang tính khả thi cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu lớn, hệ thống pháp luật nước ta còn những điểm hạn chế cơ bản sau:

Thứ nhất, hệ thống pháp luật Việt Nam đa dạng về thể loại văn bản và lớn về số lượng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL). Trước thời điểm ban hành Luật Ban hành VBQPPL (Luật BHVBQPPL) năm 2008, hệ thống pháp luật có 26 loại văn bản được xác định là VBQPPL2. Sự ra đời của Luật BHVBQPPL năm 2008 là một bước tiến đáng kể trong việc giảm các loại VBQPPL, nhưng theo quy định tại Điều 2 của Luật này, các loại văn bản cũng còn tới 19 loại. Theo số liệu do Cơ sở dữ liệu pháp luật Bộ Tư pháp cung cấp, tính từ ngày 01/01/1987 đến 30/11/2008, chỉ tính riêng văn bản pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành thì hệ thống pháp luật Việt Nam đã có tới 19.126 văn bản, trong đó có 208 luật, bộ luật, 192 pháp lệnh, 2.097 nghị định, 267 nghị quyết và 36 thông tư, 1213 thông tư liên tịch3… Số lượng các VBQPPL như vậy là nhiều và vẫn quá đa dạng.

Thứ ba, tuổi đời của các VBQPPL ở Việt Nam thường không dài bởi cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Về nguyên nhân khách quan, việc chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường dẫn tới việc các quan hệ xã hội thay đổi nhanh chóng. Theo đó, các quy phạm pháp luật thường nhanh lạc hậu so với thực tiễn. Về nguyên nhân chủ quan, do thiếu một cơ chế phối hợp toàn diện, nên khi xây dựng các VBQPPL, trong một số trường hợp, lợi ích ngành, lợi ích nhóm, lợi ích địa phương… được đặt lên trên, hệ quả là các quy phạm pháp luật được ban hành trong những trường hợp như vậy không đáp ứng được yêu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội. Ở khía cạnh khác, còn có nguyên nhân từ sự e ngại, né tránh với những vấn đề mới, thiếu vắng những tầm nhìn và quan điểm chiến lược cho sự phát triển các lĩnh vực kinh tế – xã hội cụ thể và từ đó, của cả hệ thống pháp luật. Chính vì vậy, nhiều văn bản pháp luật tuổi thọ rất ngắn, thậm chí mới ban hành đã phải tạm hoãn thực hiện hoặc phải sửa đổi, bổ sung. Cá biệt, có đạo luật được ban hành nhưng không thấy áp dụng trong thực tiễn, như Luật Thanh niên. Pháp luật thường xuyên bị thay đổi sẽ dẫn những khó khăn đáng kể trong việc thực hiện và tác động xấu đến sự ổn định của các quan hệ xã hội, nhất là đối với các quan hệ kinh tế.

Thứ tư, nhiều VBQPPL có tính quy phạm thấp. Bản chất của quy phạm pháp luật là để xác định mô hình hành vi, xác định những quy tắc xử sự cụ thể mà chủ thể phải thực hiện. Nhưng trên thực tế, có những văn bản chứa đựng những quy định mang tính tuyên ngôn hơn là quy phạm pháp luật.

Thứ năm, tính hệ thống của pháp luật còn rất hạn chế. Các văn bản luật, các văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn luật chưa thực sự tạo thành một chỉnh thể với những nguyên tắc chỉ đạo xuyên suốt mang tính chuyên ngành hoặc liên ngành. Những mâu thuẫn giữa Luật Nhà ở, Luật Đất đai, Bộ luật Dân sự về một số vấn đề (như: hiệu lực các giao dịch, về căn cứ xác định sở hữu, đăng ký quyền sở hữu) là ví dụ cho tính hệ thống thấp của pháp luật hiện hành ở nước ta. Theo thống kê của Bộ Tư pháp, “qua kiểm tra 1.506 văn bản pháp luật đã ban hành của cấp bộ và địa phương trong năm 2007, phát hiện 320 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật. Năm 2008, kiểm tra 1.968 văn bản thì phát hiện 490 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (trong đó có 93 văn bản cấp bộ và 397 văn bản của địa phương). Như vậy, khoảng từ 20-25% số văn bản được kiểm tra có dấu hiệu vi phạm”6.

Thứ sáu, tính kịp thời của hệ thống pháp luật còn thấp, một số lĩnh vực của Việt Nam chưa có luật điều chỉnh. Như luật trong lĩnh vực bảo vệ người tiêu dùng, lĩnh vực chuyển đổi giới tính…

2. Các tiêu chí về tính thống nhất trong hệ thống pháp luật

Để đáp ứng được các đòi hỏi của xã hội, hệ thống pháp luật phải bảo đảm tính khoa học, phải thỏa mãn các tiêu chí về tính ổn định, tính thống nhất, tính minh bạch, tính quy phạm, tính không hồi tố. Ở đây, chúng tôi chỉ đề cập đến tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Vậy, một hệ thống pháp luật như thế nào là hệ thống pháp luật thống nhất? 

Theo Từ điển tiếng Việt do Viện Khoa học xã hội Việt Nam ấn hành thì “thống nhất là làm cho phù hợp với nhau, không mâu thuẫn nhau7”. Trên cơ sở này, tính thống nhất của hệ thống pháp luật được hiểu là sự phù hợp, sự đồng bộ trong các quy định của pháp luật. Với cách hiểu này, tính thống nhất của pháp luật phải được xem xét trên cả hai phương diện hình thức và nội dung.

Về mặt nội dung, trước tiên, tính thống nhất của pháp luật đòi hỏi pháp luật phải bảo đảm sự nhất quán. Điều này thể hiện ở chỗ các văn bản pháp luật trong cùng một lĩnh vực, hoặc trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đều thống nhất trong việc xác lập mô hình hành vi. Tránh tình trạng văn bản luật thì cho phép nhưng xuống đến văn bản hướng dẫn thi hành luật lại không cho phép, đồng thời, văn bản luật và văn bản có giá trị pháp lý thấp hơn luật đều phải phù hợp với Hiến pháp. Mặt khác, pháp luật phải bảo đảm thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của chủ thể. Ví dụ, quyền sở hữu của công dân được Hiến pháp quy định phải được bảo đảm bởi các luật và văn bản có giá trị pháp lý dưới luật. Các văn bản pháp luật phải quy định trách nhiệm cho các cơ quan nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện được quyền sở hữu những gì mà pháp luật không cấm. Minh chứng cho vấn đề này việc thành phố Hà Nội đưa ra quy định hạn chế công dân sở hữu xe máy, xe ô tô những năm trước đây là không bảo đảm tính nhất quán của hệ thống pháp luật.

Về phương diện hình thức, tính thống nhất của hệ thống pháp luật còn được thể hiện qua cấu trúc, cách sắp xếp, phân loại thứ bậc, hiệu lực của quy phạm pháp luật. Cũng là các quy phạm cùng điều chỉnh về một quan hệ, nhưng tính thống nhất đòi hỏi những quy phạm pháp luật được quy định trong Hiến pháp phải có giá trị pháp lý cao nhất, sau với đến những quy phạm pháp luật được chứa đựng trong các bộ luật và luật, thứ nữa mới đến các quy phạm pháp luật chứa đựng trong các VBQPPL khác. Như vậy, dưới góc độ này, tính thống nhất của pháp luật phải bảo đảm trên hai mức độ: i) sự thống nhất trong chính VBQPPL đó và; ii) tính thống nhất trong toàn bộ hệ thống pháp luật.

Ở phương diện khác, khi xem xét tính thống nhất, cần đặt VBQPPL trong mối tương quan với toàn bộ hệ thống pháp luật. Khi xem xét tính thống nhất của hệ thống pháp luật, cần xem xét tính thống nhất giữa các quy phạm pháp luật, các chế định pháp luật trong cùng một ngành luật và với các ngành luật khác. Điều này là hết sức cần thiết, bởi lẽ dù pháp luật Việt Nam được chia ra thành các ngành luật nhưng trên thực tế, xã hội là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nên giữa các quy phạm pháp luật luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau, dù thuộc về các ngành luật khác nhau. 

Tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật còn được xem xét trong mối quan hệ giữa luật chung và luật chuyên ngành, luật nội dung và luật hình thức,… Bởi vậy, việc xem xét về tính thống nhất của hệ thống pháp luật đòi hỏi phải có một cái nhìn bao quát, toàn diện ở nhiều góc độ, nhiều cấp độ khác nhau. Tính thống nhất của hệ thống pháp luật đòi hỏi phải loại bỏ mâu thuẫn, trùng lặp hay chồng chéo ngay trong bản thân hệ thống, trong mỗi ngành luật, mỗi chế định pháp luật và giữa các quy phạm pháp luật với nhau, xác định ranh giới giữa các ngành luật và định ra một hệ thống quy phạm pháp luật đồng bộ. Nếu một hệ thống pháp luật không thống nhất, giữa các bộ phận của nó chứa đựng mâu thuẫn, chồng chéo, thì hệ thống ấy không thể tạo ra sự điều chỉnh pháp luật một cách toàn diện, đồng bộ và hiệu quả.

Tính thống nhất của hệ thống pháp luật còn phải được thể hiện trong tính thứ bậc của hệ thống văn bản pháp luật. Luật, pháp lệnh cũng như các VBQPPL khác đều phải phù hợp với Hiến pháp, những văn bản luật vi hiến đều sẽ không có giá trị pháp lý.

Muốn pháp luật là cơ sở để hướng dẫn hành vi, thống nhất hành vi của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, tạo lập trật tự, hệ thống pháp luật của một quốc gia nói chung, pháp luật phải bảo đảm tính thống nhất. Chỉ trong điều kiện hệ thống pháp luật bảo đảm sự thống nhất mới tránh được việc các chủ thể lựa chọn hành vi nào có lợi cho mình khi họ tham gia vào các quan hệ pháp luật và điều này tạo nên sự xung đột trong hành vi xử sự của các chủ thể pháp luật, là căn nguyên của sự xung đột pháp luật. Tính thống nhất của hệ thống pháp luật phản ánh tính thống nhất của hệ thống khách thể mà chúng điều chỉnh, rộng hơn là phản ánh sự thống nhất của thị trường, sự thống nhất của một quốc gia.

Công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN đòi hỏi phải có một hệ thống pháp luật khoa học, đồng bộ và thống nhất. Để có hệ thống pháp luật đáp ứng các yêu cầu trên cần phải chú trọng hoạt động xây dựng pháp luật. “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai, minh bạch, trọng tâm là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, thực hiện quyền con người, quyền tự do, dân chủ của công dân”8. Ngay từ giai đoạn soạn thảo, ban hành VBQPPL, mà trước hết là các đạo luật, pháp lệnh, tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật đối với các dự án, dự thảo VBQPPL phải được bảo đảm. Đây phải được coi là một nguyên tắc, một yêu cầu quan trọng trong quy trình lập pháp, lập quy. Bởi lẽ, việc chỉnh lý những sai sót, những mâu thuẫn của các dự án, dự thảo đang trong giai đoạn soạn thảo sẽ dễ dàng hơn. Hơn nữa, việc bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật sẽ hạn chế tối đa khả năng gây thiệt hại cho Nhà nước và xã hội, xâm hại các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân do việc cho ra đời những VBQPPL mâu thuẫn, trái hiến pháp, pháp luật.

ThS. Lê Thị Nga – Khoa Luật, Đại học Huế.

www.toaan.gov.vn

(1) Nghị quyết số 48/2005/NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.

(2) 26 loại văn bản pháp luật theo Điều 13-19 Luật BHVBQPPL năm 2002:

       Hiến pháp, bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội

       Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Quốc hội

       Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước

       Nghị định, nghị quyết Chính phủ

       Quyết định, chỉ thị  của Thủ tướng Chính phủ

       Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán , Quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện kiểm sát nhân dân tối cao

       Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

       Quyết định, chỉ thị, thông tư của các bộ

       Văn bản liên tịch giữa các bộ, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, tổ chức xã hội

       Nghị quyết, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh

       Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh

       Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn

       Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân huyện

       Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã.

(3)  Cơ sở dữ liệu pháp luật http://www.vbqppl.moj.gov.vn.

(4) TS. Phạm Duy Nghĩa, Luật pháp trước sức ép, Thời báo kinh tế Sài Gòn, 8-2007 (844), ngày 15/2/2007.

(5) Thái Sơn, 7 bộ và 13 tỉnh, thành ban hành văn bản trái luật nhưng không sửa, www://thanhnien.com.vn, ngày 23/09/2010.

(6) Đặng Huyền, Những quy định cười ra nước mắt, Báo điện tử chúng tôi 23/06/2009.

(7) Từ điển tiếng Việt, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Trung tâm Từ điển ngôn ngữ, Hà Nội, 1992.

(8) Nghị quyết số 48/2005/NQ-TW của Ban Bí thư trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.

Screen: Yêu Cầu Hệ Thống Khái Niệm

SCREEN có nghĩa là gì? SCREEN là viết tắt của Yêu cầu hệ thống khái niệm. Nếu bạn đang truy cập phiên bản không phải tiếng Anh của chúng tôi và muốn xem phiên bản tiếng Anh của Yêu cầu hệ thống khái niệm, vui lòng cuộn xuống dưới cùng và bạn sẽ thấy ý nghĩa của Yêu cầu hệ thống khái niệm trong ngôn ngữ tiếng Anh. Hãy nhớ rằng chữ viết tắt của SCREEN được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như ngân hàng, máy tính, giáo dục, tài chính, cơ quan và sức khỏe. Ngoài SCREEN, Yêu cầu hệ thống khái niệm có thể ngắn cho các từ viết tắt khác.

SCREEN = Yêu cầu hệ thống khái niệm

Tìm kiếm định nghĩa chung của SCREEN? SCREEN có nghĩa là Yêu cầu hệ thống khái niệm. Chúng tôi tự hào để liệt kê các từ viết tắt của SCREEN trong cơ sở dữ liệu lớn nhất của chữ viết tắt và tắt từ. Hình ảnh sau đây Hiển thị một trong các định nghĩa của SCREEN bằng tiếng Anh: Yêu cầu hệ thống khái niệm. Bạn có thể tải về các tập tin hình ảnh để in hoặc gửi cho bạn bè của bạn qua email, Facebook, Twitter, hoặc TikTok.

Như đã đề cập ở trên, SCREEN được sử dụng như một từ viết tắt trong tin nhắn văn bản để đại diện cho Yêu cầu hệ thống khái niệm. Trang này là tất cả về từ viết tắt của SCREEN và ý nghĩa của nó là Yêu cầu hệ thống khái niệm. Xin lưu ý rằng Yêu cầu hệ thống khái niệm không phải là ý nghĩa duy chỉ của SCREEN. Có thể có nhiều hơn một định nghĩa của SCREEN, vì vậy hãy kiểm tra nó trên từ điển của chúng tôi cho tất cả các ý nghĩa của SCREEN từng cái một.

Ý nghĩa khác của SCREEN

Bên cạnh Yêu cầu hệ thống khái niệm, SCREEN có ý nghĩa khác. Chúng được liệt kê ở bên trái bên dưới. Xin vui lòng di chuyển xuống và nhấp chuột để xem mỗi người trong số họ. Đối với tất cả ý nghĩa của SCREEN, vui lòng nhấp vào “thêm “. Nếu bạn đang truy cập phiên bản tiếng Anh của chúng tôi, và muốn xem định nghĩa của Yêu cầu hệ thống khái niệm bằng các ngôn ngữ khác, vui lòng nhấp vào trình đơn ngôn ngữ ở phía dưới bên phải. Bạn sẽ thấy ý nghĩa của Yêu cầu hệ thống khái niệm bằng nhiều ngôn ngữ khác như tiếng ả Rập, Đan Mạch, Hà Lan, Hindi, Nhật bản, Hàn Quốc, Hy Lạp, ý, Việt Nam, v.v.

Hệ Thống Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật

Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi có một thắc mắc mong được Ban biên tập tư vấn giúp tôi. Tôi không rõ hiện nay pháp luật nước ta có quy định như thế nào về hệ thống văn bảo quy phạm pháp luật? Những văn bản nào được coi là văn bản quy phạm pháp luật? Mong ban biên tập tư vấn giúp tôi. Xin cám ơn!

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 gồm:

– Hiến pháp.

– Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.

– Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

– Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

– Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

– Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

– Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

– Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).

– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

– Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn(sau đây gọi chung là cấp xã).

– Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trân trọng!

Bài Giảng Pháp Luật Và Hệ Thống Pháp Luật Xã Hội Chủ Nghĩa

BÀI GIẢNG PHÁP LUẬT VÀ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 7/11/2014 VŨ QUANG HƯNG Tài liệu tham khảo 1. Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật (Quốc hội XII thôngqua 03/6/2008) 2. Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND & UBND (Quốc hội XI thôngqua 03/12/2004) 3. Nghị quyết Số 49NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ CT Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật 2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa 3. Các mối quan hệ của pháp luật 4. Vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Khái niệm hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa 2. Cấu trúc của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa 3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam 4. Phương hướng tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020 I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1 Nguồn gốc và bản chất của pháp luật 1.1. Nguồn gốc của pháp luật Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người đã có thời kỳ không có Nhà nước và cũng không có pháp luật. Khi lực lượng sản xuất phát triển, của cải vật chất dồi dào, chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội hình thành các giai tầng khác nhau. Các giai cấp đối kháng đấu tranh lẫn nhau để nắm giữ quyền lực chi phối mọi hoạt động xã hội. Giai cấp thống trị xây dựng nhà nước và ban hành pháp luật. Như vậy, Pháp luật ra đời cùng với Nhà nước, là công cụ sắc bén để thực hiện quyền lực Nhà nước, duy trì và bảo vệ lợi ích của gia cấp thống trị.Pháp luật và nhà nước đều là sản phẩm của đấu tranh giai cấp. 1.2. Bản chất của pháp luật Pháp luật chỉ ra đời, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp,do vậy bản chất của pháp luật luôn thể hiện tính gia cấp và tính xã hội. Tính giai cấp: * Pháp luật luôn phản ánh ý chí của nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị. * Pháp luật là công cụ để thực hiện sự thống trị giai cấp. – Tính xã hội của pháp luật: * Pháp luật điều chỉnh hành vi con người,nhờ có pháp luật mà một trật tự xã hội được xác lập. * Pháp luật ngoài bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị nó còn phải bảo đảm lợi ích của các giai tầng khác. * Bản chất gia cấp là thuộc tính chung của pháp luật, dù dưới bất kỳ chế độ nhà nước nào pháp luật cũng mang bản chất giai cấp. Pháp luật luôn là sự phản ánh trình độ phát triển của xã hội, pháp luật điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Tóm lại, Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước,là yếu tố bảo đảm sự ổn định và trật tự của xã hội. I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật 2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa 2.1. Khái niệm Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống những quy tắc xử sự chung do Nhà nước XHCN ban hành hoặc thừa nhận,thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và đại đa số nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản,được đảm bảo thực hiện bằng bộ máy Nhà nước và phương thức tác động của Nhà nước,trên cơ sở giáo dục,thuyết phục và cưỡng chế của Nhà nước nhằm xây dựng chế độ XHCN. 2.2. Bản chất pháp luật XHCN *Pháp luật XHCN mang bản chất của gia cấp công nhân. Pháp luật XHCN luôn hướng tới mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu,nước mạnh, dân chủ,công bằng,văn minh,vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội ( NXB Chính trị QG 2011_Văn kiện ĐH XI_tr 326 ) * Pháp luật XHCN hướng tới mục tiêu xây dựng,hoàn thiện nhân cách con người mới XHCN trên cơ sở giáo dục,thuyết phục. Cưỡng chế là biện pháp chỉ được áp dụng khi thật sự cần thiết. I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật. 2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa 3. Các mối quan hệ của pháp luật 3.1. Mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế – Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế. – Pháp luật tác động đối với nền kinh tế. Pháp luật sau khi đã được ban hành sẽ tác động trở lại đối với kinh tế.Sự tác động này phụ thuộc rất lớn vào nhân tố chủ quan của con người. 3.2. Mối quan hệ giữ pháp luật với chính trị – Pháp luật là công cụ hữu hiệu mà giai cấp thống trị sử dụng để thực hiện các mục tiêu,yêu cầu,nội dung chính trị của giai cấp mình. – Pháp luật là phương tiện thể chế hóa cương lĩnh,đường lối,chính sách của Đảng cầm quyền. 3.3. Mối quan hệ giữa pháp luật với Nhà nước – Pháp luật là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành,thể hiện quyền lực Nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội. – Nhà nước không thể tồn tại và phát huy quyền lực nếu thiếu pháp luật và ngược lại pháp luật chỉ phát sinh,tồn tại và có hiệu lực khi dựa trên sức mạnh của quyền lực Nhà nước. Mặt khác,pháp luật khi đã được ban hành,nó trở thành những quy phạm có tính bắt buộc chung đối với mọi chủ thể trong xã hội,kể cả các cơ quan nhà nước. Do vậy,Nhà nước nói chung và mỗi cơ quan nhà nước nói riêng đều phải tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật 2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa 3. Các mối quan hệ của pháp luật chúng tôi trò của pháp luật XHCN chúng tôi trò của pháp luật đối với kinh tế – Pháp luật xác định địa vị pháp lý của các chủ thể trong quan hệ kinh tế. – Pháp luật quy định các khung pháp lý rõ ràng,làm chuẩn mực cho các hoạt động kinh tế,làm cho các quan hệ kinh tế trở thành quan hệ pháp luật. – Pháp luật còn có vai trò bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các bên chủ thể khi tham gia hoạt động kinh tế. 4.2. Vai trò của pháp luật đối với hệ thống chính trị – Đối với sự lãnh đạo của Đảng: pháp luật là phương tiện thể chế hóa đường lối,chủ trương của Đảng. – Đối với Nhà nước: pháp luật là cơ sở pháp lý xác định vị trí pháp lý,tổ chức bộ máy,chức năng nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước. – Đối với các tổ chức chính trị-xã hội: pháp luật là cơ sở pháp lý bảo đảm cho nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội thông qua các tổ chức chính trị-xã hội của mình. * Do vậy,pháp luật là phương tiện thiết lập các nguyên tắc quan trọng nhất về tổ chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống chính trị. 4.3. Vai của pháp luật đối với đạo đức và tư tưởng – Đối với đạo đức: pháp luật thừa nhận và phát triển những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp của truyền thống dân tộc. – Đối với tư tưởng: pháp luật là sự thể hiện những giá trị tư tưởng tiến bộ của nhân loại. 4.4. Vai trò của pháp luật đối với quá trình hội nhập quốc tế – Pháp luật ghi nhận chủ quyền của các chủ thể tham gia quan hệ quốc tế; ghi nhận những nội dung ràng buộc mà các chủ thể tham gia quan hệ quốc tế đã ký kết có nghĩa vụ phải thực hiện. – Pháp luật là công cụ,phương tiện quan trọng thực hiện chủ trương,chính sách đối ngoại của các quốc gia trên trường quốc tế. 4.4. Vai trò của pháp luật đối với quá trình hội nhập quốc tế -Với phương châm “Việt Nam là bạn,đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế”, hệ thống pháp luật nước ta đã không ngừng được hoàn thiện,tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ trong quan hệ quốc tế. (NXB Chính trị QG 2011_Văn kiện ĐH XI_tr 138) I. PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Nguồn gốc và bản chất của pháp luật 2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa 3. Các mối quan hệ của pháp luật 4. Vai trò của pháp luật xã hội chủ nghĩa II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA: 1. Khái niệm hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa. 2. Cấu trúc của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa. 3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam. 4. Phương hướng tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020. II. HỆ THỐNG PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Khái niệm hệ thống pháp luật XHCN Hệ thống pháp luật XHCN là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được phân định thành các chế định pháp luật,các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo những trình tự, thủ tục và hình thức nhất định. 2. Cấu trúc của hệ thống pháp luật XHCN 2.1. Hệ thống cấu trúc bên trong của pháp luật 2.1.1. Quy phạm pháp luật – Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị để điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích xây dựng xã hội ổn định, trật tự. – Cấu trúc của quy phạm pháp luật là các bộ phận hợp thành quy phạm pháp luật, gồm: giả định, quy định và chế tài. * Giả định của quy phạm pháp luật: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu chủ thể khi gặp phải những hoàn cảnh, điều kiện xãy ra trong thực tế cuộc sống thì phải xử sự theo đúng những quy định của Nhà nước. * Quy định của quy phạm pháp luật: là mệnh lệnh, yêu cầu của nhà nước đối với chủ thể phải thực hiện,khi ở vào hoàn cảnh, điều kiện như giả định. Quy định là bộ phận quan trọng, là yếu tố trọng tâm của quy phạm pháp luật, thể hiện ý chí của Nhà nước buộc chủ thể phải thực hiện mệnh lệnh đó. * Chế tài của quy phạm pháp luật: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng khi chủ thể không thực hiện đúng nội dung quy định. CHẾ TÀI HÌNH SỰ DÂN SỰ HÀNH CHÍNH KỶ LUẬT 2.1.2. Chế định pháp luật là một nhóm các quy phạm điều chỉnh các quan hệ xã hội cùng loại trong một ngành luật. 2.1.3. Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội có cung tính chất,thuộc một lĩnh vực nhất định. NGÀNH LUẬT ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP 2.2. Cấu trúc bên ngoài của hệ thống pháp luật là hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự, hình thức luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được Quốc hội thông qua ngày 03/6/2008,có hiệu lực từ ngày 01/01/2009. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật 2.2.1. Quốc hội: Hiến pháp,luật,Nghị quyết; chúng tôi Quốc hội: Pháp lệnh, Nghị quyết; 2.2.3.Chủ tịch nước: Lệnh,quyết định 2.2.4. Chính phủ: Nghị định; 2.2.5. Thủ tướng Chính phủ: Quyết định; 2.2.6. Bộ trưởng,Thtrưởngcq ngang Bộ:Thông tư; 2.2.7. Hội đồng Thẩm phán: Nghị quyết; 2.2.8. Ch.án TATC, V.trưởng VKSTC: Thông tư; 2.2.9. Tổng kiểm toán Nhà nước: Quyết định; 2.2.10. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch Nghị quyết liên tịch; Thông tư liên tịch; 2.2.11. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân: Nghị quyết; Ủy ban nhân dân: Quyết định, Chỉ thị. 3. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật VN Khái niệm Đối tượng điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh 4. Phương hướng xây dựng,hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2020 4.1. Mục tiêu Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ,thống nhất,khả thi,công khai,minh bạch,hoàn thiện thể chế kinh tế,xây dựng nhà nước trong sạch,vững mạnh,thực hiện quyền con người,quyền tự do dân chủ,đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. 4.2. Quan điểm hoàn thiện hệ thống pháp luật Thể chế hóa kịp thời,đầy đủ,đúng đắn đường lối của Đảng Phát huy cao độ nội lực, tích cực, chủ động hội nhập quốc tế. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật; Phát huy dân chủ,tăng cường pháp chế; Tiến hành đồng bộ với cải cách hành chính, cải cách tư pháp,coi trọng số lượng,chất lượng, có trọng tâm, trọng điểm,bảo đảm hiệu lực,hiệu quả thi hành pháp luật./. Mục I, tiết 2. Bản chất pháp luật XHCN; Mục II, tiết 2. Cấu trúc của hệ thống pháp luật XHCN NỘI DUNG TRỌNG TÂM Chuyên đề nghiên cứu gồm 2 phần: Pháp luật và Hệ thống pháp luật 11/07/2014 VŨ QUANG HƯNG_KHOA NN-PL Anh,chị hãy trình bày cấu trúc của hệ thống pháp luật; cách nhận biết một văn bản quy phạm pháp luật? 11/07/2014 VŨ QUANG HƯNG_KHOA NN-PL

Bạn đang xem bài viết Yêu Cầu Về Tính Thống Nhất Của Hệ Thống Pháp Luật trên website Tvzoneplus.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!